Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
| Số hiệu | 11/2002/CT-TTg | Ngày ban hành | 17/04/2002 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 17/04/2002 | |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Mạnh Cầm / Phỏ Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 11/2002/CT-TTg được ban hành vào ngày 17 tháng 4 năm 2002 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam nhằm chấn chỉnh công tác quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài. Mục tiêu chính của Chỉ thị là nâng cao hiệu quả quản lý, khắc phục những tồn tại trong việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị này bao gồm tất cả các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức đoàn thể và các cơ quan, đơn vị liên quan đến việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình này.
Cấu trúc chính của Chỉ thị bao gồm các yêu cầu cụ thể đối với việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án viện trợ, quy định về hàng hóa viện trợ, và trách nhiệm của các cơ quan quản lý. Một số điểm nổi bật bao gồm:
- Yêu cầu thực hiện đúng quy trình phê duyệt dự án viện trợ, với các dự án không đúng thẩm quyền sẽ không có hiệu lực.
- Không tiếp nhận hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu và yêu cầu xác nhận chất lượng hàng hóa từ cơ quan có thẩm quyền.
- Chỉ thị nhấn mạnh vai trò của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong việc giám sát và xử lý các vi phạm.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 11/2002/CT-TTg |
Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2002 |
CHỈ THỊ
VỀ CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Thời gian qua, kể từ khi triển khai thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ), công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài về cơ bản đã có chuyển biến tích cực, góp phần phát huy hiệu quả của nguồn viện trợ này. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, một số Bộ, ngành, địa phương và tổ chức đoàn thể chưa chấp hành đầy đủ các quy định của Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, vẫn còn tiếp diễn việc xin tiếp nhận hàng hoá đã qua sử dụng không có xác nhận về chất lượng; hàng được gửi đến Việt Nam trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; một số dự án được phê duyệt vượt quá thẩm quyền, phê duyệt xong không gửi hồ sơ (hoặc gửi không đầy đủ) đến các cơ quan có trách nhiệm quản lý ở Trung ương). Những tồn tại trên đã gây phức tạp trong công tác quản lý, làm sai lệch mục đích của việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Nhằm khắc phục những hạn chế nêu trên, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức đoàn thể chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc các quy định của Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trước mắt thực hiện ngay một số việc sau:
1. Dự án viện trợ phải được xây dựng, thẩm định, trình duyệt theo đúng quy trình đã được quy định. Những dự án được phê duyệt không đúng thẩm quyền sẽ không có hiệu lực thi hành (trường hợp dự án đang triển khai thì phải đình chỉ hoạt động) và trình duyệt lại theo quy định. Sau khi dự án được duyệt, quyết định phê duyệt (kèm theo tài liệu, hồ sơ liên quan) phải gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đúng thời gian quy định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giám sát chặt chẽ công việc trên, báo cáo Thủ tướng Chính phủ các trường hợp vi phạm để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Không xem xét việc tiếp nhận hàng hoá thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ (ban hành tại Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001), chỉ xét giải quyết hàng viện trợ có đầy đủ hồ sơ hợp lệ và có xác nhận về chất lượng hàng hoá của cơ quan có thẩm quyền bên nước viện trợ. Hàng viện trợ chỉ được gửi đến Việt Nam sau khi đã được cấp có thẩm quyền cho phép tiếp nhận. Những lô hàng viện trợ không thực hiện đúng quy định trên, giao Tổng cục Hải quan xử lý theo quy định, đơn vị tiếp nhận chịu mọi chi phí liên quan tới việc xử lý này. Trường hợp hàng viện trợ đã qua sử dụng chưa theo đúng quy định đã hoặc đang trên đường đến cảng Việt Nam (phải có xác nhận về thời gian ghi trên vận đơn gửi hàng) trước ngày ban hành Chỉ thị này vẫn được xem xét, nhưng phải được giám định chất lượng hàng hoá bởi cơ quan giám định chất lượng của Việt Nam. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc tiếp nhận hàng viện trợ, phát hiện những trường hợp vi phạm để xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
3. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao có các biện pháp thích hợp thông tin đầy đủ và nhanh chóng các quy định của Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho các nhà tài trợ (có văn phòng đại diện hoặc chưa có văn phòng đại diện ở Việt Nam) biết để phối hợp trong quá trình tiến hành các khoản viện trợ cho Việt Nam.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các đoàn thể và các tổ chức nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Chỉ thị này.
|
|
Nguyễn Mạnh Cầm (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 17/04/2002 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài | |
| 17/04/2002 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 11/2002/CT-TTg chấn chỉnh công tác quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
11.2002.CT.TTg.doc |
