Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội
| Số hiệu | 105-CT | Ngày ban hành | 19/04/1986 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 19/04/1986 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 8/1986; | Ngày đăng công báo | 30/04/1986 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Đình Liệu / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 105-CT được ban hành vào ngày 29 tháng 4 năm 1989 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam, nhằm thực hiện một số chính sách đối với quân đội và hậu phương quân đội trong bối cảnh quân tình nguyện Việt Nam chuẩn bị rút khỏi Campuchia. Mục tiêu chính của Chỉ thị là bảo đảm cho quân tình nguyện hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời động viên quân và dân trong giai đoạn lịch sử quan trọng này.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các chính sách hỗ trợ cho quân đội và gia đình cán bộ, chiến sĩ đang phục vụ tại các chiến trường. Đối tượng áp dụng là các Bộ, ngành, địa phương và Bộ Quốc phòng, cùng với các gia đình quân nhân.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điểm chính, trong đó nổi bật là:
- Cung ứng đầy đủ và chất lượng các mặt hàng thiết yếu cho bộ đội tình nguyện.
- Tuyên dương công trạng và khen thưởng cho quân tình nguyện và các đơn vị có thành tích xuất sắc.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ cho gia đình cán bộ, chiến sĩ, bao gồm miễn giảm viện phí, học phí cho con em họ.
- Giải quyết các vấn đề tồn tại về chính sách hậu phương sau các cuộc chiến tranh.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chăm sóc hậu phương quân đội và việc xây dựng quỹ bảo trợ xã hội. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan khẩn trương triển khai thực hiện trong giai đoạn 1989-1992.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 105-CT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 1989 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI QUÂN ĐỘI VÀ HẬU PHƯƠNG QUÂN ĐỘI
Nhân dịp quân tình nguyện Việt Nam ở Cam-pu-chia chuẩn bị rút hết về nước trong tháng 9 năm 1989 và kỷ niệm 45 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22 tháng 12 năm 1989; để bảo đảm cho quân tình nguyện hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian còn hoạt động trên đất bạn, kịp thời động viên cổ vũ quân và dân ta trước thắng lợi có ý nghĩa lịch sử của nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Cam-pu-chia, tiếp tục tăng cường quan hệ đặc biệt giữa 3 nước và đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng trong tình hình mới; Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị các ngành, các địa phương thực hiện một số chính sách và công tác sau đây:
1. Từ nay đến hết tháng 9 năm 1989, các Bộ, các ngành, các địa phương có liên quan và Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cung ứng đầy đủ với chất lượng tốt nhất các mặt hàng định lượng cho bộ đội tình nguyện ở chiến trường; điều chỉnh bổ sung hợp lý tiêu chuẩn ăn, bồi dưỡng sức khoẻ, thuốc đặc trị chữa bệnh nhằm duy trì liên tục sức chiến đấu của bộ đội, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc các bệnh hiểm nghèo, cứu chữa kịp thời, có hiệu quả các vết thương chiến tranh. Các đơn vị bộ đội tình nguyện duy trì việc kết hợp sản xuất, chăn nuôi để cải thiện thêm điều kiện sinh hoạt.
2. Bộ Quốc phòng chuẩn bị, sớm trình Hội đồng Bộ trưởng và Hội đồng Nhà nước xem xét về việc tuyên dương công trạng đối với quân tình nguyện, chuyên gia quân sự Việt Nam và các tỉnh phía Nam kết nghĩa với các tỉnh bạn ở Cam-pu-chia; khen thưởng tổng hợp xứng đáng thành tích của sĩ quan, chuyên gia quân sự, cán bộ trong 10 năm giúp bạn; tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang cho các đơn vị, cá nhân có nhiều công lao giúp Bạn; tổ chức gặp mặt thân mật ở cấp trung ương và địa phương với đại biểu anh hùng, chiến sĩ thi đua, thương binh, thân nhân liệt sĩ tiêu biểu đã có công giúp Bạn.
Các Bộ, ngành, các địa phương có liên quan chuẩn bị đón tiếp chu đáo các đơn vị quân tình nguyện Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ trở về.
3. Mở một đợt vận động chính trị sâu rộng trong cả nước nhằm chấp hành tốt hơn chính sách hậu phương quân đội. Tổ chức quản lý và giúp đỡ gia đình cán bộ, chiến sĩ tại ngũ đang làm nhiệm vụ chiến đấu ở Cam- pu- chia, biên giới, đảo xa như khi ốm đau được ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh và được miễn giảm viện phí, con học phổ thông được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp trong nhà trường; con sĩ quan đến tuổi trưởng thành chưa có việc làm được tuyển chọn đi lao động hợp tác quốc tế hoặc đi học ở trường, lớp dạy nghề, hết lòng giúp đỡ cán bộ quân đội về hưu gặp khó khăn về chỗ ở, về đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho quân nhân phục vụ phát huy mọi khả năng lao động để sớm ổn định cuộc sống. Các ngành có liên quan nghiên cưu trình Hội đồng Bộ trưởng trong năm 1989 xem xét và quyết định bổ sung chính sách phục viên đối với sĩ quan có nhiều năm phục vụ ở chiến trường.
4. Tập trung chỉ đạo để giải quyết xong về cơ bản trong 3 năm 1989 - 1992 những vấn đề tồn tại về chính sách ở hậu phương sau các cuộc chiến tranh như bàn với Bạn tiếp tục đưa hài cốt liệt sĩ ở Cam-pu- chia, Lào về nước và cùng bạn xây dựng một số nghĩa trang liệt sĩ, đài kỷ niệm ở một số nơi tiêu biểu trên đất Bạn; quy tập theo quy hoạch các khu vực mộ liệt sĩ ở các vùng biên giới trong nước, bàn giao cho địa phương quản lý, và nghiên cứu triển khai xây dựng một số nghĩa trang tượng đài liệt sĩ ở một số nơi có ý nghĩa lịch sử (không chủ trương đưa hài cốt các liệt sĩ quê ở các tỉnh phía Bắc từ phía Nam ra phía Bắc); xác minh, kết luận và thực hiện nhanh gọn chính sách đối với một số mất tin, mất tích; giải quyết hết các trường hợp tồn đọng về khen thưởng đối với những thương binh nặng tự nguyện về sống với gia đình thì được nâng mức sinh hoạt phí người phục vụ hiện nay lên bằng mức lương tối thiểu đã được Nhà nước quy định; đối với số thương binh nặng quê ở các tỉnh phía Bắc chiến đấu ở các tỉnh phía Nam còn lại nếu hoàn cảnh quá khó khăn, không có điều kiện về gia đình ở các tỉnh phía Bắc thì được tiếp nhận vào các cơ sở điều dưỡng của ngành thương binh xã hội hoặc của Bộ Quốc phòng, bảo đảm được đăng ký hộ khẩu ở các địa phương nơi cư trú theo nguyện vọng.
Bộ Tài chính cùng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Quốc phòng xúc tiến nghiên cứu việc xây dựng quỹ bảo trợ xã hội, hình thức thu đảm phụ quốc phòng (theo Nghị quyết số 10-NQ/TƯ ngày 5-4-1988 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 56-CT ngày 11-3-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng) trình Hội đồng Bộ trưởng xem xét để cùng với chế độ trợ cấp tuất, trợ cấp thương tật của Nhà nước, bảo đảm cho thân nhân liệt sĩ hưởng tuất mua đủ 10 kilôgam gạo mỗi tháng theo giá địa phương, đồng thời góp phần thực hiện tốt các chính sách về hậu phương quân đội và củng cố quốc phòng địa phương.
5. Trước yêu cầu mới của sự liên minh giữa 3 nước Việt Nam - Lào Cam- pu-chia và sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng, các Bộ, các ngành, các địa phương cần tiến hành kiểm điểm, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ giúp Bạn và thực hiện chính sách hậu phương quân đội trong những năm qua; đề ra phương hướng, biện pháp thực hiện sự hợp tác với Bạn và đẩy mạnh phong trào chăm sóc hậu phương quân đội trong những năm tới, sau đó báo cáo lên Hội đồng Bộ trưởng.
Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương khẩn trương triển khai thực hiện Chỉ thị này; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, có kế hoạch triển khai các hoạt động động viên phong trào chăm sóc địa phương quân đội củng cố quốc phòng trước tình hình mới.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 19/04/1986 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội | |
| 19/04/1986 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 105-CT thực hiện chính sách quân đội hậu phương quân đội |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
105.CT.doc |
