Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999
Số hiệu | 10/1998/CT-UB | Ngày ban hành | 01/08/1998 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 01/08/1998 | |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai | Tên/Chức vụ người ký | Đặng Quốc Lộng / |
Phạm vi: | Tỉnh Lào Cai | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Quyết định 3522/QĐ-UBND Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh Lào Cai ban hành từ tháng 10/1991 đến ngày 30/6/2013 | Ngày hết hiệu lực | 13/11/2014 |
Tóm tắt
Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH được ban hành bởi Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 31 tháng 7 năm 1998, nhằm mục tiêu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước cho năm 1999. Văn bản này thực hiện theo Chỉ thị số 25/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và phản ánh yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của thành phố trong bối cảnh kinh tế-xã hội tại thời điểm đó.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các sở-ngành, quận-huyện và Tổng Công ty trên địa bàn thành phố, với đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Cấu trúc chính của Chỉ thị được chia thành hai phần lớn: yêu cầu, nhiệm vụ kế hoạch và nội dung, tiến độ xây dựng kế hoạch. Trong đó, các yêu cầu nổi bật bao gồm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải phóng sức sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu, và cải thiện chất lượng các ngành dịch vụ công như giáo dục, y tế.
Các điểm mới trong Chỉ thị nhấn mạnh việc cần thiết phải cân đối ngân sách, huy động nguồn vốn đầu tư, và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả sản xuất. Chỉ thị cũng đề ra tiến độ cụ thể cho việc xây dựng kế hoạch, từ việc tổ chức hội nghị hướng dẫn đến việc tổng hợp báo cáo cho Ủy ban nhân dân thành phố và các Bộ-Ngành.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc các nội dung và tiến độ đã đề ra.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/1998/CT-UB-TH |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 7 năm 1998 |
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 1999.
Thực hiện Chỉ thị số 25/1998/CT-TTg ngày 30/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999 và căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, tình hình thực tế của thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Chỉ thị Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện và Tổng Giám đốc các Tổng Công ty triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 1999 với những yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung và tiến độ như sau :
I. YÊU CẦU, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH :
1- Bám sát kế hoạch 5 năm 1996-2000 và chương trình hành động của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VIII), duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế phù hợp khả năng và tình hình mới, phấn đấu bảo đảm kinh tế phát triển ổn định và tiến tới bền vững.
2- Giải phóng sức sản xuất, phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác tốt các tiềm năng, nhất là lao động và đất đai, tạo động lực mới cho phát triển. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư trong nước để bù đắp sút giảm vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
3- Đẩy mạnh xuất khẩu của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi và tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, tìm kiếm mở rộng thị trường mới và củng cố thị trường hiện có ; tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.
4- Kiềm chế và khắc phục có hiệu quả sự giảm sút tốc độ tăng trưởng ở một số ngành và lĩnh vực, chú trọng đổi mới thiết bị-công nghệ để tăng năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
5- Cân đối ngân sách bảo đảm tính chủ động, huy động đúng mức thuế và phí vào ngân sách, động viên các thành phần kinh tế và các tầng lớp nhân dân cần kiệm để xây dựng và phát triển; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng thương mại trên địa bàn ; huy động các nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, nhất là vốn trung hạn và dài hạn.
6- Tiếp tục sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo nguyên tắckhông gây xáo trộn lớn làm ảnh hưởng sản xuất-kinh doanh, sau khi sắp xếp phải tăng được năng lực sản xuất, hiệu quả kinh doanh và trình độ quản lý. Triển khai nhanh chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
7- Phát huy vai trò động lực của khoa học và công nghệ, thúc đẩy các hoạt động kinh tế-xã hội phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
8- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các ngành văn hóa, giáo dục, y tế, lao động-thương binh và xã hội, thể dục thể thao ; khắc phục tồn tại, nhất là những vấn đề bức xúc như tệ nạn ma túy, phạm pháp hình sự ; thực hiện tốt các chương trình quốc gia trên địa bàn ; bảo vệ và ngăn chặn tình trạng xuống cấp và từng bước cải thiện môi trường sinh thái ; đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, y tế.
9- Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế-xã hội phát triển.
II. NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH :
1- Nội dung :
Quá trình xây dựng và tổng hợp kế hoạch, cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau :
1.1- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 1998, cần nêu rõ việc làm được, chưa được, những khó khăn tồn tại và nguyên nhân, nhất là những nguyên nhân chủ quan ; chú ý phân tích tình hình huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
1.2- Tính toán, xác định nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 1999, đề ra các giải pháp thiết thực và kiến nghị cụ thể nhằm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
1.3- Trong xây dựng kế hoạch, cần chú trọng nâng cao hiệu quả các ngành, kế hoạch phải bao quát hoạt động của các thành phần kinh tế, các ngành trên địa bàn, kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế với kế hoạch phát triển văn hóa-xã hội và an ninh quốc phòng, trật tự xã hội, đảm bảo ổn định chính trị.
1.4- Kế hoạch đầu tư phát triển, cần xác định mục tiêu đầu tư và hình thành danh mục các dự án theo thứ tự ưu tiên với các nguồn vốn đầu tư. Trong khi vốn đầu tư từ ngân sách hạn chế, trong bố trí kế hoạch đầu tư cần tập trung cho các công trình trọng điểm, công trình chuyển tiếp, tránh bố trí dàn đều và phải có nhiều công trình hoàn thành trong năm ; đối với công trình có quy mô lớn phải nêu rõ tiến độ thực hiện, tránh kéo dài gây lãng phí.
1.5- Ngân sách năm 1999, mặc dù tỷ lệ điều tiết thu cho thành phố vẫn ổn định, nhưng tổng thu ngân sách địa phương sẽ giảm do áp dụng Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy, cần tính toán cân đối thu-chi ngân sách theo hướng tích cực nhất, xây dựng dự toán chi phù hợp khả năng thu ngân sách. Khai thác tốt các nguồn thu đồng thời với đảm bảo nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu. Về chi, đảm bảo đúng các chế độ-chính sách Nhà nước quy định trong chi tiêu ngân sách, triệt để tiết kiệm chi ở tất cả các ngành, các cấp. Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý ngân sách theo Luật ngân sách Nhà nước (vừa được Quốc hội bổ sung sửa đổi) theo hướng mở rộng hơn, gắn với chức năng quản lý của các cấp Chính quyền.
2- Tiến độ :
2.1- Đầu tháng 8/1998, tổ chức hội nghị hướng dẫn các sở-ngành, quận-huyện và Tổng Công ty xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 1999.
2.2- Giữa tháng 9/1998 các sở-ngành, quận-huyện và Tổng Công ty gởi kế hoạch năm 1999 cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố và Sở Tài chánh-Vật giá thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và các Bộ-Ngành trong tháng 10/1998.
2.3- Tháng 10/1998, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ bố trí làm việc với một số sở-ngành, quận-huyện về kế hoạch năm 1999.
2.4- Trên cơ sở kế hoạch của các đơn vị, sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố và sở Tài chánh-Vật giá thành phố tổng hợp kế hoạch kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách của thành phố năm 1999 trình Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân thành phố thông qua để báo cáo Chính phủ. Trong tháng 12/1998, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức giao kế hoạch năm 1999 cho các sở-ngành, quận-huyện.
Do yêu cầu và tính chất của công việc, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở-ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện và Tổng Giám đốc các Tổng Công ty tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện đúng yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách năm 1999 theo đúng quy định của Chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/08/1998 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999 | |
01/08/1998 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999 | |
13/11/2014 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 27/1998/CT-UB-TH xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dự toán ngân sách nhà nước năm 1999 | |
13/11/2014 | Bị bãi bỏ | Quyết định 3522/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Lào Cai |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
CT-10-98 dung.zip |