Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê
| Số hiệu | 1005/LĐTK | Ngày ban hành | 09/06/1958 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 09/06/1958 |
| Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản Lao động; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Lao động | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Tạo / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 1005/LĐTK được ban hành vào ngày 09 tháng 6 năm 1958 bởi Bộ Lao động Việt Nam nhằm chấn chỉnh công tác thống kê trong ngành. Mục tiêu chính của chỉ thị là nâng cao chất lượng và tính chính xác của công tác thống kê, từ đó phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ nghiên cứu và quản lý của ngành Lao động.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị này bao gồm các cơ quan Lao động tại các khu, sở, ty và phòng. Đối tượng áp dụng là các giám đốc khu, sở lao động và trưởng ty, phòng lao động, những người có trách nhiệm thực hiện và giám sát công tác thống kê tại địa phương.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều nhiệm vụ cụ thể, trong đó nổi bật là:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các biểu mẫu thống kê đã ban hành.
- Kiểm tra và thẩm tra số liệu thống kê trước khi gửi báo cáo.
- Báo cáo tình hình thực hiện công tác thống kê hàng tháng và quý.
- Kiện toàn tổ chức thống kê và hướng dẫn công tác thống kê.
- Tăng cường liên hệ giữa bộ phận thống kê và các bộ phận nghiệp vụ khác.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm việc yêu cầu các cơ quan phải có cán bộ chuyên trách về thống kê và thực hiện báo cáo theo thời hạn quy định. Chỉ thị cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra và phân tích số liệu thống kê để nâng cao trách nhiệm của cán bộ thống kê.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan thực hiện đầy đủ các quy định để hoàn thành tốt công tác thống kê vào cuối quý II năm 1958.
|
BỘ
LAO ĐỘNG |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
|
Số: 1005/LĐTK |
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 1958 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC THỐNG KÊ
|
Kính gửi: |
- Các ông Giám đốc Khu, Sở Lao
động. |
Kiểm điểm lại quá trình thực hiện công tác thống kê, chúng ta đã đạt được một số kết quả trong việc thống kê báo cáo, điều tra chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ v.v... Những kết quả này đã có tác dụng tốt cho công tác nghiên cứu của ngành.
Song bên cạnh những thành tích đó, chúng ta còn nhiều khuyết điểm:
1) Chế độ thống kê báo cáo chấp hành chưa được nghiêm chỉnh, một số nơi báo cáo không đều đặn, chưa đủ các biểu mẫu đã ban hành; một số nơi báo cáo không thống nhất theo sự hướng dẫn chung, tính toán còn nhiều sai sót.
2) Cán bộ thống kê chưa được phân công dứt khoát để có thể đi sâu vào nghiệp vụ của mình. Có nơi đã sử dụng cán bộ thống kê đi làm những việc khác, phân công nay người này, mai người khác, coi nhẹ công tác thống kê. Số liệu thống kê chưa được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi gửi đi, có nơi nặng về báo cáo lên trên, mà không biết sử dụng số liệu để phân tích nhận xét giúp cho công tác nghiên cứu ở địa phương; có nơi ý thức trách nhiệm đối với số liệu thống kê rất kém, ít chú ý đến số liệu đó đúng hay sai, chưa thấy hết tác dụng của công tác thống kê.
3) Việc liên hệ với các cơ sở và các ngành chưa được chặt chẽ. Việc trao đổi số liệu giữa cơ quan Lao động và các ngành cũng chưa có nề nếp.
Qua tình hình trên và căn cứ vào nhiệm vụ công tác của ngành ngày càng phát triển rộng lớn và nặng nề, Bộ thấy rằng việc chấn chỉnh công tác thống kê là vấn đề quan trọng nhằm đẩy mạnh công tác thống kê để phục vụ tốt cho nhiệm vụ công tác của ngành. Để làm tốt công tác này, Bộ đề ra mấy nhiệm vụ sau đây để các Khu, Sở, Ty, Phòng thi hành:
1) Chấp hành nghiêm chỉnh các biển báo thống kê:
- Báo cáo đầy đủ và đều đặn theo các biểu mẫu Bộ đã ban hành, không tự tiện sửa đổi hoặc thêm bớt các cột trong biểu mẫu và không phát hành thêm mẫu mới (nếu cần phải có ý kiến của Bộ).
- Thực hiện đúng thời hạn báo cáo hàng tháng, 3 tháng như đã quy định cho từng biểu mẫu. Về thời gian gửi báo cáo Bộ quy định thống nhất là : báo cáo hàng tháng thì gửi về Bộ chậm nhất là trước ngày 8 của tháng sau, báo cáo hàng quý thì gửi về Bộ chậm nhất là trước ngày 15 tháng sau của quý báo cáo.
- Khuôn khổ của bảng thống kê báo cáo bằng khuôn khổ một tờ pelure hoặc bằng hai tờ pelure tuỳ theo số cột của biểu mẫu nhiều hay ít (không nhỏ quá hoặc lớn quá).
- Con số ghi chép phải rõ ràng, không dập xoá và hết sức tránh những sai sót về tính toán (chú ý đặc biệt điểm này).
- Cần nghiên cứu kỹ những điểm đã hướng dẫn và giải thích trong các biểu mẫu, kể cả phần nội dung và phương pháp ghi chép để thi hành cho thống nhất, chú ý xây dựng sổ sách theo dõi từng vấn đề thống kê để tập hợp báo cáo được nhanh chóng.
2) Chú trọng kiểm tra số liệu thống kê báo cáo, có giải thích nhận xét tình hình của vấn đề báo cáo.
- Tài liệu thống kê thu thập được, phải thẩm tra lại trước khi lên bảng tập họp, trước khi sử dụng vào việc nghiên cứu.
- Tài liệu thống kê của Sở, Ty, Phòng trước khi gửi về Bộ phải có chữ ký của ông Giám đốc hay Ty trưởng và cán bộ thống kê. Trước khi ký phải kiểm tra lại số liệu thống kê và việc tập họp có gì sai sót thì sửa chữa ngay.
- Mỗi bảng thống kê báo cáo đều phải có giải thích và nhận xét tóm tắt tình hình của vấn đề báo cáo đó. Phần này không thể thiếu sót được vì nó kết liền với phần số liệu làm cho bảng thống kê báo cáo được đầy đủ và sáng tỏ.
Thực hiện các điểm trên đây là nhằm bảo đảm tính chất chính xác của số liệu thống kê, làm cho cán bộ thống kê càng đi sâu vào nghiệp vụ của mình, tăng thêm tinh thần trách nhiệm, nâng cao trình độ hiểu biết về các mặt công tác của ngành; đồng thời giúp ích cho đồng chí phụ trách cơ quan trong việc chỉ đạo công tác, sử dụng được số liệu thống kê.
3. Báo cáo về tình hình thực hiện công tác thống kê.
Trong các báo cáo hàng tháng, qúy gửi về Bộ (báo cáo bằng lời văn) cần có phần báo cáo tình hình công tác thống kê của cơ quan mình để phản ánh: những công tác thống kê đã làm được, các khó khăn, thuận lợi, những sáng kiến, kinh nghiệm trong công tác và những ý kiến xây dựng cho công tác thống kê của ngành. Qua báo cáo này Bộ nắm vững được tình hình công tác thống kê ở các địa phương và kịp thời giải quyết được các khó khăn mắc mứu trong công tác, tập họp được kinh nghiệm để trao đổi và phổ biến cho các địa phương.
4. Kiện toàn tổ chức thống kê, hướng dẫn và lãnh đạo công tác thống kê.
- Các cơ quan Lao động địa phương cần bố trí dứt khoát cán bộ đủ khả năng chuyên trách về thống kê; nơi nào chưa có thì gấp rút bố trí, nơi nào bố trí chưa đúng thì điều chỉnh lại.
Cần nghiên cứu các nghị quyết của hội nghị thống kê toàn ngành vừa rồi (từ 21-5 đến 24-5-58) để tiến hành việc kiện toàn tổ chức, xây dựng nhiệm vụ công tác thống kê của cơ quan phân định ranh giới, quy định nề nếp phối hợp công tác giữa thống kê và các phân hành nghiệp vụ khác.
- Đồng chí phụ trách cơ quan có trách nhiệm lãnh đạo trực tiếp công tác thống kê của cơ quan mình và chịu trách nhiệm về tất cả các báo cáo thống kê đã gửi đi, cần quan tâm giúp đỡ cán bộ thống kê, tạo điều kiện cho cán bộ thống kê ngày càng đi sâu vào nghiệp vụ, có thì giờ nghiên cứu nắm được chính sách chung, chính sách của ngành để vận dụng vào công tác được tốt, phục vụ việc nghiên cứu của cơ quan, của ngành.
5. Liên hệ công tác giữa bộ phận thống kê với các bộ phận nghiệp vụ khác, giữa cơ quan Lao động với các ngành, các cơ sở:
- Giữa bộ phận thống kê với các bộ phận nghiệp vụ trong cơ quan phải có sự liên hệ mật thiết, thường xuyên trao đổi về số liệu về tình hình ; cán bộ trong cơ quan cần có ý thức xây dựng công tác thống kê cho cơ quan mình, giúp đỡ cán bộ thống kê ; các cuộc hội nghị của các bộ phận nghiệp vụ cần phải có cán bộ thống kê của cơ quan cùng dự để nám được tình hình; cán bộ thống kê và cán bộ các bộ phận nghiệp vụ cùng nhau xây dựng chế độ ghi chép theo dõi thống kê để giúp cho việc thống kê báo cáo được tốt.
Theo đề nghị của Bộ, Cục Thống kê Trung ương đã duyệt một số biểu mẫu và quy định các đơn vị cơ sở phải báo cáo cho Sở, Ty, Phòng Lao động. Để thu thập được đầy đủ, cần phải liên hệ chặt chẽ với các cơ sở, các ngành có liên quan, các xí nghiệp, công, nông, trường... khu phố, xã, giải thích rõ nội dung, trình bày rõ sự cần thiết, để họ thông cảm mà thường xuyên cung cấp số liệu, dần dần thành một nề nếp báo cáo đều đặn.
Các ông Giám đốc Khu, Sở Lao động, các ông Trưởng Ty, Phòng Lao động, nghiên cứu kỹ chỉ thị này, để thực hiện đầy đủ những điều đã quy định. Cần tranh thủ làm sớm việc kiện toàn tổ chức thống kê trên cơ sở tổ chức được chấn chỉnh mà có thể hoàn thành tốt việc báo cáo cuối quý II năm 1958 theo biểu mẫu mới đã ban hành.
Trong khi thi hành có điểm nào chưa rõ hoặc có mắc mứu, cần phản ánh để Bộ góp thêm ý kiến.
|
|
Nguyễn Văn Tạo (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 09/06/1958 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê | |
| 09/06/1958 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 1005/LĐTK chấn chỉnh công tác thống kê |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
1005.LDTK.doc |