Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam
| Số hiệu | 1000/TTg | Ngày ban hành | 09/08/1958 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 09/08/1958 |
| Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản Lao động; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Kế Toại / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 1000-TTg, ban hành ngày 09 tháng 08 năm 1956, nhằm mục tiêu bổ sung chế độ cho cán bộ và đồng bào miền Nam, phản ánh sự quan tâm của Chính phủ đối với đời sống vật chất và tinh thần của nhóm đối tượng này. Văn bản quy định các chế độ cụ thể cho cán bộ, đồng bào miền Nam tại công trường, tự túc ở địa phương, học sinh và nhi đồng miền Nam, cùng với các quy định về chôn cất và sửa sang mồ mả.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các đối tượng là cán bộ, đồng bào miền Nam đang làm việc tại các công trường, những người tự túc ở địa phương, học sinh và nhi đồng miền Nam. Cấu trúc chính của văn bản được chia thành bốn phần lớn, mỗi phần quy định rõ ràng về chế độ và quyền lợi của từng nhóm đối tượng.
- I. Đối với cán bộ, đồng bào miền Nam ở công trường: Quy định về việc sử dụng, chăm sóc sức khỏe và chế độ an dưỡng, điều dưỡng.
- II. Đối với cán bộ, đồng bào miền Nam tự túc ở các địa phương: Cung cấp trợ cấp tài chính cho những người gặp khó khăn và quy định chăm sóc sức khỏe.
- III. Đối với học sinh và nhi đồng miền Nam: Cấp phát sinh hoạt phí và chế độ vay cho học sinh.
- IV. Việc chôn cất, sửa sang mồ mả: Quy định về tiêu chuẩn chôn cất và quản lý tài sản của người đã mất.
Chỉ thị này không chỉ thể hiện sự chăm sóc của Nhà nước đối với cán bộ và đồng bào miền Nam mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc hòa nhập và phát triển. Hiệu lực của Chỉ thị bắt đầu ngay sau khi ban hành, với lộ trình thực hiện được xác định qua các kế hoạch cụ thể của các Bộ liên quan.
|
PHỦ
THỦ TƯỚNG |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ |
|
Số: 1000-TTg |
Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 1956 |
CHỈ THỊ
BỔ SUNG CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, ĐỒNG BÀO MIỀN NAM
Xét tình hình sức khỏe, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, đồng bào miền Nam gần đây, và dựa vào nguyện vọng của anh chị em, nay quy định các chế độ cụ thể sau đây:
I. - ĐỐI VỚI CÁN BỘ, ĐỒNG BÀO MIỀN NAM Ở CÔNG TRƯỜNG
1) Việc sử dụng:
Các Bộ nào có cán bộ, đồng bào miền Nam phải có kế hoạch sử dụng lâu dài. Những công trường thuộc Bộ Thuỷ lợi Kiến trúc, Tổng cục Đường sắt, lúc làm xong nhiệm vụ phải báo trước cho Bộ Lao động biết để Bộ Lao động cùng Bộ Nông lâm, Bộ Công nghiệp, v.v... bố trí công tác, Chính phủ hết sức chú trọng việc đưa cán bộ, đồng bào miền Nam vào các công tác có tính cách ổn định, thường xuyên, vào các biên chế của nông trường, xí nghiệp, doanh nghiệp, các đội công trình chuyên nghiệp, v.v... Bộ Lao động có trách nhiệm làm kế hoạch và phối hợp với các Bộ để dần dần thực hiện chủ trương nói trên.
Trong lúc hết việc không nên để cho anh chị em ở không, mà nên tìm công việc (dù tạm thời) và bố trí cho anh chị em làm. Trường hợp phải chờ đợi một ít ngày để chuyển qua ngành khác, thì những ngày chờ đợi ấy, ngành cũ phải đài thọ mọi quyền lợi cho anh chị em.
Những anh chị em công tác ở các công trường khí hậu xấu, xét điều kiện sức khỏe không thể công tác được, thì ngành sở quan có nhiệm vụ chuyển dần dần anh chị em về miền xuôi. Việc này phải tiến hành có kế hoạch, có phối hợp chặt chẽ giữa công trường cũ và ngành sử dụng mới.
Đối với ngành Hỏa xa, những anh chị em đã vào biên chế, xét những người nào điều kiện sức khỏe không chịu đựng được công tác ở vùng khí hậu xấu thì cho đổi về miền xuôi.
2) Việc chăm sóc sức khỏe:
Việc chăm lo sức khỏe cũng như việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ và đồng bào miền Nam phải được coi trọng. Đối với những anh chị em đau yếu ở các công trường và nông trường, phải tiến hành phân loại và chăm sóc như sau:
a) Loại an dưỡng: Đối với những anh chị em già, yếu, mất sức lao động, xét không còn đủ sức khỏe để làm việc, cả đến công tác nhẹ (như tiêu chuẩn của Bộ Cứu tế xã hội đã quy định) thì các ngành, các Bộ lập danh sách gửi cho Bộ Cứu tế xã hội xét duyệt và thu nhận vào các trại an dưỡng.
Các trại an dưỡng nên tổ chức theo nguyên tắc phân tán nhỏ, có cơ sở sản xuất, dựa vào nông thôn và chính quyền địa phương có nhiệm vụ giúp đỡ.
Phụ cấp an dưỡng ấn định mỗi tháng là 25.000đ chia ra như sau:
- Ăn .................................... 13.000đ
- Quần áo do trại may ........ 3.000đ
- Phát tiền tiêu vặt ................1.000đ
Tiền thuốc và bồi dưỡng cấp theo như chế độ áp dụng đối với cán bộ ở cơ quan.
b) Loại điều dưỡng: Đối với những anh chị em đau bệnh kinh niên, yếu sức, cần nghỉ ngơi bồi dưỡng một thời gian để lấy lại sức khỏe mới công tác được (như tiêu chuẩn của Bộ Cứu tế xã hội đã quy định) thì các ngành, các Bộ lập danh sách gửi cho Bộ Cứu tế xã hội, Ủy ban hành chính liên khu (hoặc tỉnh) xét duyệt và thu nhận vào các trại điều dưỡng ở trung ương, ở liên khu hoặc ở tỉnh.
Phụ cấp điều dưỡng ấn định mỗi tháng là 31.000đ chia ra như sau:
- Ăn ...................................... 24.000đ
- Quần áo .............................. 3.000đ
- Tiêu vặt .............................. 4.000đ
Tiền thuốc mỗi ngày 400đ và bồi dưỡng bệnh nặng mỗi ngày 200đ.
Bộ Cứu tế xã hội dự trù kinh phí vá quản lý các trại điều dưỡng; nếu trại thành lập ở khu, tỉnh thì do Ủy ban hành chính khu, tỉnh quản lý.
Sau khi đã vào trại điều dưỡng, những anh chị em ở trong biên chế của nông trường thì cắt kinh phí; những anh chị em ở trong biên chế của công trường thì cắt kinh phí và biên chế. Một tháng trước khi có người đã bị cắt biên chế ra trại thì Ban quản trị trại điều dưỡng có nhiệm vụ báo cho Bộ Lao động hoặc Khu, Ty Lao động biết để bố trí công tác, tránh cho anh chị em lúc ra khỏi phải nằm chờ.
c) Loại điều trị: Những anh chị em đau ốm dù mắc bệnh cấp tính hay bệnh kinh niên, mà xét ở đơn vị, ở trạm xá không thể điều trị lành mạnh được thì phải đưa đi bệnh viện để điều trị.
Các bệnh viện ở khu, tỉnh và Hà-nội và các bệnh viện của các ngành cần mở rộng và tăng thêm một số giường bệnh để thu nhận những anh chị em miền Nam cần điều trị.
Các khoản chi phí về điều trị cho anh chị em nằm ở bệnh viện do ngân sách của công trường và nông trường đài thọ; nếu công trường đã giải tán thì Bộ sở quan đài thọ.
II. - ĐỐI VỚI CÁN BỘ, ĐỒNG BÀO MIỀN NAM TỰ TÚC Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG
1) Những các bộ và đồng bào miền Nam đã được bố trí cho về tự túc làm ăn ở các địa phương, gặp khi mất mùa hoặc đau ốm mà bị thiếu thốn, được chính quyền địa phương chứng nhận và đề nghị, thì sẽ được trợ cấp một khoản tiền để tiếp sức trong thời gian từ 1 đến 3 tháng (là tối đa) theo tiêu chẩn sau đây:
- Mỗi người lớn ..................... 20.000đ một tháng.
- Mỗi trẻ em dưới 14 tuổi ...... 10.000đ một tháng.
2) Những người mới ra miền Bắc sẽ được hướng dẫn về làm ăn ở nông thôn; nếu xét điều kiện sinh sống khó khăn, được chính quyền địa phương chúng nhận thì sẽ được Chính phủ trợ cấp trong thời gian từ 3 đến 6 tháng (là tối đa) để giúp thêm phương tiện làm ăn lúc đầu chưa có thu hoạch. Tiêu chuẩn trợ cấp như sau:
- Mỗi người lớn ..................... 20.000đ một tháng.
- Mỗi trẻ em dưới 14 tuổi ...... 10.000đ một tháng.
3) Đối với những cụ già hiện nay đang tự túc rải rác ở nông thôn, xét không có khả năng tự túc, không có chỗ nương tựa, được chính quyền địa phương chứng nhận, thì Chính phủ sẽ cấp phát hàng tháng cho mỗi người 22.000đ.
Các khoản phụ cấp nói trên do ngân sách quốc gia đài thọ.
4) Việc chăm sóc sức khỏe cho những cán bộ, đồng bào miền Nam tự túc ở nông thôn (kể cả thương binh về xã), ở thành phố, thị xã, quy định như sau:
a) Cơ quan Y tế của huyện, thành phố, thị xã sẽ cấp phát thuốc cho tất cả các anh chị em ở trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã của mình, và được dự trù thêm một số tiền để mua thuốc theo tiêu chuẩn là 500đ một tháng cho mỗi cán bộ, đồng bào miền Nam.
b) Khi đau ốm, các anh chị em được đưa vào điều trị ở các bệnh viện dân y và được đài thọ hoàn toàn về ăn uống, thuốc men. Các bệnh viện cần có kế hoạch cụ thể để cán bộ, đồng bào miền Nam ốm đau được vào điều trị.
Các khoản chi tiêu về thuốc men nói trên ở địa phương thì do ngân sách của tỉnh, thành phố, thị xã ghi vào khoản chi tiêu về cứu tế xã hội. Nếu xét cần thiết thì Bộ Cứu tế xã hội sẽ trợ cấp cho tỉnh và thành phố.
III. - ĐỐI VỚI HỌC SINH VÀ NHI ĐỒNG MIỀN NAM
1) Học sinh miền Nam tập kết đang học ở các trường miền Nam được cấp phát sinh hoạt phí như sau:
- Em từ 14 tuổi trở lên: được cấp 18.000đ một tháng.
- Em từ 14 tuổi trở xuống được cấp 17.000đ một tháng.
2) Học sinh vượt tuyến được vay như sau:
- Em từ 14 tuổi trở lên mỗi tháng được vay
18.000đ, nếu ở thành phố.
16.000đ, nếu ở nông thôn
- Em từ 14 tuổi trở xuống mỗi tháng được vay
17.000đ, nếu ở thành phố.
14.000đ, nếu ở nông thôn.
Các mức cho vay trên đây là mức tối đa gồm cả tiền ăn và học phẩm. Các địa phương cần xét hoàn cảnh cụ thể của từng em mà định mức số tiền cho vay cho sát.
3) Đối với các thiếu nhi miền Nam thì được giải quyết như sau:
a) Những em ở các trại thiếu nhi (ở Hà-nội cũng như ở Liên khu 4) thì được cấp phát thống nhất mỗi tháng 14.000đ cho mỗi em, kể cả tiền ăn và các khoản chi tiêu khác. Ngoài ra mỗi năm mỗi em được Chính phủ may cho 2 bộ quần áo.
b) Những em hiện nay sống cùng với cha hoặc mẹ ở cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp, công trường, nông trường thì ngoài phụ cấp theo chế độ hiện hành, được hưởng chế độ chăm sóc về sức khỏe quy định chung cho con các cán bộ, nhân viên miền Nam cũng như miền Bắc như sau:
- Tiêu chuẩn thuốc men: 250đ một tháng cho mỗi em.
- Y tá cơ quan có trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho các em.
- Khi các em đau nặng thì được đến khám bệnh ở các phòng khám bệnh cho cán bộ, nhân viên Chính phủ. Nếu xét cần thì được giới thiệu vào nằm điều trị ở các bệnh viện dân y, được cấp thuốc men theo nhu cầu. Tiền nằm nhà thương tính 2/3 số tiền phụ cấp hàng tháng của các em. Gặp trường hợp bệnh viện chưa kịp thu xếp chỗ nằm thì các em được cấp thuốc men để về y tá cơ quan săn sóc.
IV. - VIỆC CHÔN CẤT, SỬA SANG MỒ MẢ CỦA CÁN BỘ, ĐỒNG BÀO MIỀN NAM
Cán bộ, đồng bào miền Nam bị chết thì phải được chôn cất chu đáo. Tiêu chuẩn chôn cất gồm: 1 áo quan, 6 mét vải liệm, hương, nến, một vòng hoa, một tấm bia đá, tiền thuê người hoặc thuê xe tang (nếu ở thành phố) và một số các chỉ tiêu cần thiết khác.
Những khoản chi tiêu nói trên nếu anh chị em ở trong biên chế ở cơ quan, xí nghiệp, công trường, v.v... thì do ngân sách các nơi ấy đài thọ; nếu anh chị em tự túc ở địa phương thì do ngân sách tỉnh, thành phố đài thọ (mức tiêu về cứu tế xã hội).
Tài sản của cán bộ, đồng bào miền Nam chết để lại thì giao cho anh em hoặc bà con thân thuộc nhận. Nếu không có người nhận thì những vật không để lâu được như quần áo, chăn màn, v.v... bán lấy tiền; còn những vật để lâu được như đồng hồ, bút máy di chúc, vàng, nhẫn, v.v... thì cùng với số tiền bạc gửi về cho Ban quan hệ Bắc Nam trung ương quản lý để sau này giao lại cho gia đình người chết khi có hoàn cảnh.
Mô tả của anh chị em ở địa phương nào thì do chính quyền địa phương ấy sửa sang và trông nom.
|
|
K.T.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 09/08/1958 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam | |
| 09/08/1958 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 1000-TTg bổ sung chế độ cán bộ, đồng bào miền Nam |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
1000.TTg.doc |