Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985
| Số hiệu | 10-CT | Ngày ban hành | 10/01/1986 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 25/01/1986 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 3/1986; | Ngày đăng công báo | 15/02/1986 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Mười / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 10-CT
Chỉ thị 10-CT được ban hành vào ngày 10 tháng 1 năm 1986 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam, nhằm mục tiêu hướng dẫn và xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1985. Văn bản này được ban hành trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện đổi mới cơ chế quản lý theo các nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị này bao gồm các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các xí nghiệp, công ty, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch Nhà nước.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điểm nổi bật, trong đó nhấn mạnh việc duy trì hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh theo các chỉ thị trước đó, phân tích báo cáo quyết toán vật tư, và xem xét các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kết quả thực hiện kế hoạch. Đặc biệt, Chỉ thị yêu cầu các cấp chỉ đạo thực hiện xét duyệt kế hoạch một cách chính xác, tránh hình thức và lãng phí.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc giao trách nhiệm cho các cơ quan chức năng trong việc xét duyệt kế hoạch, thay vì duy trì các hội đồng xét duyệt ở cấp trung ương và tỉnh, thành phố. Thời hạn hoàn thành việc xét duyệt được đặt ra trong quý I năm 1986, với yêu cầu công bố kết quả trước ngày 1 tháng 5 năm 1986.
Chỉ thị 10-CT có hiệu lực ngay sau khi ban hành và là một phần quan trọng trong nỗ lực cải cách quản lý kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn này.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 10-CT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 1986 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÉT DUYỆT KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 1985
Trong khi tiếp tục thực hiện việc đổi mới cơ chế quản lý (về kế hoạch hoá, về tài chính, ngân hàng...) theo tinh thần các nghị quyết lần thứ 6, 7, 8 và 9 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, việc xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1985 tạm thời vẫn thi hành theo Chỉ thị số 347-CT ngày 13-12-1983 và Chỉ thị số 434 CT ngày 24-12-1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Rút kinh nghiệm việc xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1984 và theo đề nghị của Tổng cục Thống kê và các ngành có liên quan, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu các ngành, các cấp và các đơn vị cơ sở chỉ đạo chặt chẽ và thực hiện tốt một số điểm sau đây:
1. Về hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh, vẫn thi hành theo Chỉ thị số 434 - CT ngày 24 - 12 - 1984, đặc biệt là đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh (các xí nghiệp, xí nghiệp liên hợp, liên hiệp các xí nghiệp, các công ty, các hợp tác xã, các tập đoàn sản xuất có quy mô lớn và đã thực hiện chế độ hợp đồng kinh tế với Nhà nước).
Đối với các chỉ tiêu mức giảm giá thành, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách, do có những sự thay đổi về giá cả và tiền lương cần dựa trên cơ sở phân tích kỹ các yếu tố của giá thành (nhất là về sử dụng lao động và tăng năng suất lao động, thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật) và đối chiếu với thực tế 1984 theo những giá cả so sánh được.
2. Vẫn phải coi trọng đúng mức việc phân tích báo cáo quyết toán vật tư theo Quyết định số 195 - HĐBT ngày 14-12-1982 của Hội đồng Bộ trưởng, nhất là đối với các đơn vị cơ sở.
3. Việc xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1985 phải xem xét kỹ, có chiếu cố thoả đáng những trường hợp bị bão lụt, sâu bệnh, hạn nặng nề, đồng thời cũng xem xét đúng mức một số nguyên nhân khách quan khác như việc cung ứng điện, các vật tư kỹ thuật chủ yếu mặc dù đã được ghi thành chỉ tiêu pháp lệnh trong kế hoạch 1985, nhưng trên thực tế không được các cơ quan cung ứng hoặc cấp trên có thẩm quyền cung ứng đủ.
4. Cần nắm chắc đối tượng chủ yếu của việc xét duyệt hoàn thành kế hoạch Nhà nước năm 1985 là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, còn đối với cấp Bộ, cấp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương sẽ xem xét khen thưởng thi đua về mặt chỉ đạo điều hành của Bộ, của địa phương nhằm tạo điều kiện giúp đỡ cơ sở tháo gỡ kịp thời những khó khăn để hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước.
5. Phải quán triệt nguyên tắc là chỉ cấp nào giao chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh, cấp đó mới có thẩm quyền công nhận mức độ hoàn thành kế hoạch. Trường hợp phát hiện có nghi vấn, có khiếu nại thì cấp trên tổ chức kiểm tra, xem xét tại chỗ.
Vì vậy, các hội đồng xét duyệt hoàn thành kế hoạch ở cấp cơ sở cần được tiếp tục duy trì, nhưng phải hết sức thiết thực, xét duyệt chính xác, làm gọn, tránh hình thức, lãng phí, gây phiền hà và ảnh hưởng đến sản xuất - kinh doanh của đơn vị.
Không cần duy trì các hội đồng xét duyệt ở cấp Trung ương và cấp tỉnh, thành phố mà giao cho các cơ quan chức năng như thống kê, kế hoạch, tài chính, trọng tài kinh tế... có trách nhiệm giúp Chủ tịch các uỷ ban nhân dân, Bộ trưởng, Thủ trưởng các ngành xem xét và quyết định việc xét duyệt kế quả thực hiện kế hoạch Nhà nước đối với những đơn vị trực thuộc địa phương hoặc trực thuộc Bộ.
6. Việc xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1985 ở tất cả ngành, các cấp phải phấn đấu hoàn thành trong quý I năm 1986 và chậm nhất là trước ngày 1 tháng 5 năm 1986.
7. Ở Trung ương, Tổng cục Thống kê có trách nhiệm công bố kết quả thực hiện kế hoạch Nhà nước năm 1985, sau khi đã bàn nhất trí với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Tổng Công đoàn và các ngành có liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính... hướng dẫn về mặt nghiệp vụ đối với những vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, đồng thời tổ chức đôn đốc, kiểm tra để việc thực hiện ở các ngành, các cấp được thống nhất.
Nếu gặp khó khăn trở ngại cần báo cáo xin chỉ thị của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
|
|
Đỗ Mười (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 10/01/1986 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985 | |
| 25/01/1986 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 10-CT xét duyệt kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 1985 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
10.CT.doc |
