Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ
| Số hiệu | 1-HĐBT | Ngày ban hành | 02/01/1990 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 02/01/1990 | |
| Nguồn thu thập | Công báo số 1/1990; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Mười / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 1-HĐBT về công tác xoá nạn mù chữ được ban hành vào ngày 02 tháng 1 năm 1990 bởi Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam, nhằm mục tiêu khắc phục tình trạng mù chữ còn tồn tại trong xã hội, đặc biệt là ở các vùng miền núi và vùng dân tộc ít người. Chỉ thị này được thực hiện trong bối cảnh đất nước đang đối mặt với nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến việc phổ cập giáo dục.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, và các đơn vị lực lượng vũ trang, yêu cầu họ phối hợp chặt chẽ trong công tác xoá nạn mù chữ. Đối tượng áp dụng chủ yếu là những người từ 35 tuổi trở xuống, đặc biệt là cán bộ, đảng viên và thanh niên.
Chỉ thị được cấu trúc thành hai phần chính. Phần đầu nêu rõ nhiệm vụ và mục tiêu phấn đấu, trong đó đặt ra mục tiêu xoá mù chữ cho khoảng 1 triệu người trước năm 1995. Phần thứ hai liệt kê các việc cần làm, bao gồm việc thành lập Ban chỉ đạo xoá nạn mù chữ, trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức trong việc hỗ trợ công tác này, và yêu cầu ngân sách cần thiết cho hoạt động xoá mù chữ.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc gắn kết công tác xoá mù chữ với phát triển giáo dục và chính sách dân tộc, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phổ cập giáo dục cấp I cho trẻ em. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các địa phương báo cáo kết quả thực hiện trong quý I năm 1990.
|
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1-HĐBT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 1 năm 1990 |
CHỈ THỊ
VỀ CÔNG TÁC XOÁ NẠN MÙ CHỮ.
Hơn 40 năm qua, nhân dân ta đã kiên trì tiến hành công cuộc chống nạn mù chữ và đã giành được những thắng lợi to lớn. Tuy nhiên, do những khó khăn về kinh tế - xã hội, do chưa thực hiện được việc phổ cập giáo dục cấp I cho trẻ em, do các cấp uỷ Đảng và chính quyền những năm gần đây không quan tâm đầy đủ đến công tác này nên ở nhiều địa phương, nạn mù chữ vẫn tồn tại và đang có chiều hướng tăng lên, tập trung ở miền núi, vùng dân tộc ít người, vùng sâu thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Tình trạng đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc nâng cao đời sống tinh thần, vật chất của nhân dân, gây trở ngại cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội ở nhiều vùng và trong cả nước.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ 6 của Đảng "xoá bỏ nạn mù chữ còn lại ở một số địa phương", đồng thời hưởng ứng Năm quốc tế chống nạn mù chữ 1990 và chương trình chống nạn mù chữ do Tổ chức Giáo dục, Khoa học, Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) đề xướng, Hội đồng Bộ trưởng quyết định một số chủ trương, biện pháp đối với công tác xoá nạn mù chữ trong những năm tới như sau.
I- NHIỆM VỤ VÀ MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU
Để phấn đấu hoàn thành về cơ bản nhiệm vụ xoá nạn mù chữ trong cả nước trước năm 2000, từ nay đến năm 1995 cần tập trung xoá mù chữ cho khoảng 1 triệu người từ độ tuổi 35 trở xuống, trước hết cho cán bộ, đảng viên và những người trong độ tuổi thanh niên.
Muốn đạt được mục tiêu này một cách chắc chắn, phải gắn công cuộc xoá nạn mù chữ và phát triển giáo dục với việc thực hiện chính sách dân tộc, phát triển nền kinh tế hàng hoá xã hội chủ nghĩa trong khuôn khổ của những kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở từng cơ sở từng địa phương và chung trong cả nước.
Việc xoá nạn mù chữ phải được tiến hành đồng thời với việc phổ cập giáo dục cấp I cho trẻ em và tổ chức các hoạt động giáo dục bổ túc sau xoá mù chữ nhằm ngăn ngừa khả năng mù chữ trở lại.
II- NHỮNG VIỆC CẦN LÀM TRƯỚC MẮT
1- Uỷ ban nhân dân, các Bộ, các ngành, đoàn thể ở Trung ương, các tổ chức xã hội, các tổ chức sản xuất, kinh doanh, các đơn vị lực lượng vũ trang đều có trách nhiệm chỉ đạo chặt chẽ công tác chống nạn mù chữ trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Để giúp Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo phối hợp các lực lượng ở địa phương đẩy mạnh công cuộc xoá nạn mù chữ, ở những nơi còn có nhiều người mù chữ, cần thành lập Ban chỉ đạo xoá nạn mù chữ với thành phần là cán bộ lãnh đạo các cơ quan giáo dục, tài chính, kế hoạch, thương nghiệp, lao động, thông tin, văn hoá, các đoàn thể thanh niên, công đoàn, phụ nữ, do một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban.
Các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức sản xuất, kinh doanh, các đơn vị lực lượng vũ trang có trách nhiệm vận động, tạo điều kiện cho những người chưa biết chữ đi học, cử người biết chữ tham gia giảng dạy, đóng góp tiền và vật tư cho công cuộc xoá nạn mù chữ tuỳ khả năng cụ thể của mình.
2- Uỷ ban Quốc gia Năm quốc tế xoá nạn mù chữ 1990 đồng thời là Uỷ ban Quốc gia xoá nạn mù chữ có nhiệm vụ giúp Hội đồng Bộ trưởng theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các hoạt động xoá nạn mù chữ trong phạm vi cả nước. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm báo cáo lên Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban Quốc gia chống nạn mù chữ chỉ tiêu, mục tiêu phấn đấu và kết quả cụ thể của công tác này ở địa phương.
3- Bộ Giáo dục, ngoài việc bảo đảm biên soạn sách giáo khoa, sản xuất các đồ dùng dạy học thích hợp cho một số vùng, cần có kế hoạch sử dụng lực lượng cán bộ, giáo viên và học sinh lớn tuổi tham gia giảng dạy xoá nạn mù chữ.
Các Bộ Văn hoá, Y tế, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm cùng với Bộ Giáo dục xây dựng các chương trình hoạt động phối hợp liên ngành, trong đó chú trọng biên sọạn các tài liệu học tập và sách đọc thêm cho các đối tượng sau khi đã thoát nạn mù chữ, phục vụ thiết thực cho việc phát triển sản xuất, phòng bệnh chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ, phát triển các hình thức sinh hoạt văn hoá, xây dựng nếp sống mới.
Ngành Công nghiệp nhẹ, thương nghiệp có trách nhiệm đáp ứng các nhu cầu về giấy in sách giáo khoa cũng như các nhu cầu về học phẩm, dầu thắp, ánh sáng cho người dạy, người học.
4- Trong năm 1990 và những năm tiếp theo, Nhà nước Trung ương và địa phương phải dành ngân sách cần thiết cho công cuộc xoá nạn mù chữ.
Bộ Tài chính, với sự phối hợp của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ Giáo dục, trình Hội đồng Bộ trưởng và hướng dẫn các cơ quan tài chính địa phương xét cấp ngân sách Nhà nước hàng năm, dựa theo kế hoạch hoạt động của công tác này, bảo đảm cho nhu cầu chi tiêu của công cuộc xoá nạn mù chữ ở những tỉnh, nơi đang có nhiều người mù chữ.
Xoá nạn mù chữ là nhiệm vụ quan trọng trước mắt của Đảng và Nhà nước ta, là thiết thực chăm lo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương. Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các ngành phối hợp với các tổ chức sản xuất, kinh doanh, các đơn vị vũ trang, các đoàn thể thực hiện tốt Chỉ thị này. Chậm nhất đến quý I năm 1990, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương phải báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban Quốc gia Năm quốc tế xoá nạn mù chữ 1990 kế hoạch tổ chức, chỉ đạo công tác này và những vấn đề lớn cần giải quyết.
|
|
Đỗ Mười (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 02/01/1990 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ | |
| 02/01/1990 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 1-HĐBT công tác xoá nạn mù chữ |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
1-HDBT_37906.doc |
