Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện
Số hiệu | 09/BYT-CT | Ngày ban hành | 11/06/1993 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 11/06/1993 |
Nguồn thu thập | Bản sao; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Trọng Nhân / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Chỉ thị 09/BYT-CT, được ban hành bởi Bộ Y tế vào ngày 11 tháng 06 năm 1993, nhằm mục tiêu tăng cường quản lý thuốc gây nghiện, đặc biệt là trong bối cảnh tệ nạn buôn lậu và sử dụng trái phép các chất ma túy đang gia tăng tại Việt Nam. Văn bản này quy định rõ ràng các yêu cầu và quy trình liên quan đến sản xuất, buôn bán và sử dụng thuốc gây nghiện, nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và an ninh xã hội.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị bao gồm các đơn vị sản xuất, buôn bán thuốc chữa bệnh, các cơ sở y tế, cũng như các doanh nghiệp liên quan đến thuốc gây nghiện. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân trong ngành y tế, quân đội và công an nhân dân.
Cấu trúc chính của chỉ thị bao gồm các điều quy định cụ thể về việc sản xuất, nhập khẩu, phân phối và sử dụng thuốc gây nghiện. Một số điểm nổi bật bao gồm:
- Các đơn vị sản xuất thuốc gây nghiện phải được Bộ Y tế cấp số đăng ký.
- Các cơ sở y tế chỉ được cấp phát thuốc gây nghiện theo đơn thuốc hợp lệ.
- Các bác sĩ phải chịu trách nhiệm về việc kê đơn thuốc gây nghiện đúng quy định.
Chỉ thị cũng nhấn mạnh việc tăng cường thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến quản lý thuốc gây nghiện. Hiệu lực của chỉ thị bắt đầu ngay sau khi ban hành, yêu cầu các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã đề ra.
BỘ
Y TẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/BYT-CT |
Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 1993 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUỐC GÂY NGHIỆN
Gần đây tệ nạn buôn lậu gây nghiện hút tiêm chích ma tuý có xu hướng ngày càng tăng đặc biệt là ở các thành phố lớn, các tỉnh biên giới vùng rẻo cao. Những tệ nạn trên có liên quan tới an ninh xã hội và gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người.
Các chất ma tuý thường gặp là nhựa thuốc phiện các chế phẩm từ nhựa thuốc phiện, Cocain, Dalargan... Ngành y tế có sử dụng một số chất gây nghiện nhằm mục đích sản xuất thuốc phục vụ công tác phòng bệnh, chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.
Trong các nguyên liệu thành phẩm gây nghiện được dùng trong ngành y tế, có một số thứ phải nhập từ nước ngoài vào như Dalargan, Cocain..., có thứ ta sản xuất được trong nước như cao, còn thuốc phiện, Morphin. ..
Hiện nay các đơn vị địa phương nói chung vẫn thực hiện các quy định về quản lý thuốc độc nghiện theo quy chế dược nhưng cũng có một số nơi buông lỏng quản lý đối với loại thuốc này, hiện tượng đó đã tạo kẽ hở để bọn buôn lậu móc nối đưa thuốc gây nghiện từ trong kho nhà nước ra thị trường tự do gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người và an ninh xã hội.
Để khắc phục các sai sót nói trên, Bộ chỉ đạo cho các đơn vị địa phương thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu sau đây:
1. Các đơn vị sản xuất, buôn bán thuốc chữa bệnh cho người nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh... không được tự mua các nguyên liệu, thành phẩm thuốc gây nghiện dizepam tiêm trôi nổi trên thị trường hoặc của các cơ quan không có chức năng buôn bán thuốc chữa bệnh cho người.
2. Các XNDPTW (doanh nghiệp sản xuất) chỉ được sản xuất thuốc gây nghiện diazepam tiêm sau khi đã được Bộ Y tế cấp số đăng ký. Tổng Giám đốc LHDVN phê duyệt số lượng từng mặt hàng đưa vào sản xuất hàng năm theo kế hoạch.
3. Các XNDP trong quân đội muốn sản xuất thuốc gây nghiện diazepam tiêu dùng riêng cho nhu cầu của Bộ Quốc phòng phải được Cục trưởng Cục Quân y phê duyệt công thức, số lượng từng mặt hàng theo từng thời gian nhất định.
4. Các XNDP trong lực lượng công an nhân dân và các XNDP XNLHD, Công ty dược phẩm địa phương không được sản xuất thuốc gây nghiện vì Bộ Y tế có đủ khả năng cung cấp đủ nhu cầu.
5. Các công ty XNK trực tiếp muốn nhập nguyên liệu thành phẩm thuốc gây nghiện, diazepam tiêm phải có bản ký kết hợp đồng hợp lệ với cơ sở uỷ thác. Các hợp đồng với nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi Bộ Y tế đã phê duyệt số lượng từng mặt hàng.
6. Duyệt dự trù bán buôn, bán lẻ.
6.1. Tổng giám đốc LH các XNDVN duyệt số lượng Cao opi cho các XNDPTW để sản xuất các thành phẩm giảm độc, miễn độc theo kế hoạch đã định.
6.2. Bộ Y tế duyệt số lượng Cao opi để đưa vào sản xuất các thành phần giảm độc, miễn độc đối với XNDP, CTDP, XNLHD tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
6.3. Bộ Y tế duyệt dự trù thuốc gây nghiện diazepam tiêm đối với các bệnh viện TW, Viện nghiên cứu, BV ngành, Y tế ngành và nhu cầu nghiên cứu của các ngành, các bộ khác. Các cơ sở trên nếu đóng ở các tỉnh phía Nam thì do đồng chí lãnh đạo Bộ Y tế phụ trách công tác ở phía Nam phê duyệt dự trù.
6.4. Giám đốc sở y tế tỉnh thành phố duyệt dự trù thuốc gây nghiện, diazepam tiêm đối với các cơ sở y tế trực thuộc tỉnh, thành phố.
6.5. Các Công ty dược phẩm XNDP, XNLHD tỉnh, thành phố muốn trao đổi, mua bán thuốc gây nghiện diaepam tiêm với các công ty dược phẩm, XNDP, XNLHD tỉnh, thành phố khác phải được giám đốc Sở Y tế hai bên phê duyệt. Mọi việc mua bán, trao đổi chỉ được thực hiện sau khi đã được phê duyệt.
6.6. Giám đốc trung tâm y tế huyện, quận duyệt dự trù thuốc gây nghiện, diazepam tiêm của các bệnh viện thuộc quận, huyện. Các dự trù này cũng chỉ có giá trị để mua, bán trong phạm vi tỉnh, thành phố đó.
6.7. Cục trưởng Cục Quân y quy định thủ tục xét duyệt dự trù và cấp phát thuốc gây nghiện, diazepam tiêm đối với các tuyến quân y.
7. Việc bán lẻ thuốc gây nghiện, diazepam tiêm chỉ thực hiện khi có đơn thuốc hợp lệ của thầy thuốc (mẫu đơn thuốc; mẫu 1 và 2).
8. Các cơ sở điều trị chỉ cấp phát thuốc gây nghiện diazepam tiêm theo phiếu lĩnh đúng quy chế (mẫu kèm theo).
9. Các nhà thuốc, Doanh nghiệp tư nhân, đại lý, Công ty TNHH, công ty cổ phần kinh doanh thuốc chữa bệnh cho người không được mua, bán thuốc gây nghiện và diazepam tiêm.
10. Mọi tổ chức cơ sở có chức năng sản xuất tồn trữ, sử dụng thuốc chữa bệnh cho người trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an nhân dân) không được bán thuốc gây nghiện, Diazepam tiêm cho mọi đối tượng dân sự.
11. Các bác sĩ kê đơn thuốc gây nghiện, diazepam tiêm cho bệnh nhân phải dùng đơn thuốc đúng quy định (có mẫu kèm), nếu bệnh nhân không có sổ y bạ phải kê một đơn thành 2 bản để nơi bán giữ 1 bản, bệnh nhân giữ 1 bản. Nếu bệnh nhân có sổ y bạn thì bác sĩ phải viết tên thuốc nồng độ hoặc hàm lượng, số lượng, cách dùng, liều dùng vào sổ y bạ, kèm theo một đơn thuốc đúng qui định để nơi bán hàng lưu giữ. Bác sĩ phải kê đơn đúng thuốc, đúng bệnh, nếu bác sĩ chỉ định dùng thuốc cho bệnh nhân sai, gây ảnh hưởng sức khoẻ người bệnh thì bác sĩ kê đơn phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thanh tra y tế phải tăng cường hoạt động thanh tra các trường hợp vi phạm chỉ thị này và quy chế quản lý thuốc độc, thuốc gây nghiện phải được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Bộ yêu cầu thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Quân y, Cục trưởng Cục y tế Bộ Nội vụ, Giám đốc Sở y tế Đường sắt, thủ trưởng y tế các ngành nghiêm chỉnh thực hiện chỉ thị này.
MẪU 1
Đơn vị:
Số:
ĐƠN THUỐC ĐỘC
(Chỉ dùng cho thuốc gây nghiện và Diazepam tiêm)
Số lượng thuốc phải viết bằng chữ
Họ tên bệnh nhân giới Tuổi
Địa chỉ:
Căn bệnh:
Chỉ định dùng thuốc:
Tổng số...... khoản
Ngày tháng năm 199
(Chữ ký và họ tên BS)
Phòng khám bệnh tư MẪU 2
Họ tên bác sĩ:
Địa chỉ phòng khám tư:
Địa chỉ bác sĩ:
ĐƠN THUỐC ĐỘC
(Chỉ dùng cho thuốc gây nghiện và Diazepam tiêm)
Số lượng thuốc phải viết bằng chữ.
Họ tên bệnh nhân: giới Tuổi
Địa chỉ:
Căn bệnh:
Chỉ định dùng thuốc:
Tổng số:..... khoản
Ngày ..... tháng ..... năm 199
(Chữ ký và họ tên của BS)
Bệnh viện........
Khoa, Phòng....
PHIẾU LÃNH THUỐC GÂY NGHIỆN
Số:............ VÀ DIAZPAM TIÊM
Số TT |
Tên thuốc Nồng độ hay hàm lượng |
Đơn vị |
Số lượng |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
Tổng số ...... khoản
Ngày ...... tháng .... năm 199
BS Chủ nhiệm Khoa, Phòng
Khoa Dược đã kiểm tra lại
(Ký tên)
Người phát ký tên
|
Nguyễn Trọng Nhân (Đã ký)
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
11/06/1993 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện | |
11/06/1993 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 09/BYT-CT tăng cường quản lý thuốc gây nghiện |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
09.BYT-CT.doc |