Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996
Số hiệu | 08/NN-PCL-CT | Ngày ban hành | 08/05/1996 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 08/05/1996 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Công Tạn / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 08NN-PCL/CT
Chỉ thị 08NN-PCL/CT được ban hành vào ngày 08 tháng 5 năm 1996 bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhằm mục tiêu tăng cường công tác phòng chống và tránh lũ quét tại Việt Nam. Văn bản này được xây dựng trong bối cảnh nước ta thường xuyên phải đối mặt với hiện tượng lũ quét, đặc biệt là ở các vùng miền núi, nơi có địa hình dốc và độ che phủ thực vật thấp.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị này bao gồm các tỉnh có huyện miền núi, nơi dễ xảy ra lũ quét. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý nhà nước, Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão địa phương và các tổ chức liên quan đến công tác phòng chống thiên tai.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điểm cụ thể, trong đó nổi bật là các yêu cầu về củng cố bộ máy phòng chống lũ quét, cải thiện hệ thống thông tin liên lạc, quy hoạch khu dân cư an toàn, và tổ chức lực lượng cứu hộ. Ngoài ra, Chỉ thị cũng nhấn mạnh việc cần thiết phải dự trữ lương thực và chuẩn bị phương tiện vận chuyển cho các khu vực thường bị ảnh hưởng.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc kêu gọi sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế và việc nghiên cứu chuyển đổi mùa vụ để giảm thiểu thiệt hại do lũ quét. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các địa phương thực hiện thường xuyên các biện pháp phòng chống lũ quét, đồng thời tổng kết đánh giá hàng năm để cải thiện công tác này.
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08NN-PCL/CT |
Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 1996 |
CHỈ THỊ
VỀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG VÀ TRÁNH LŨ QUÉT NĂM 1996
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm, gió mùa, lại là nơi giao nhau giữa hai dạng khí hậu biển nhiệt đới và khí hậu lục địa nên thường gây ra những đợt mưa có cường độ lớn, kéo dài nhiều giờ liền. Đối với các vùng miền núi, lưu vực nhỏ, độ dốc lớn hơn 30 độ, đất đá có nhiều vết nứt, dễ sạt lở, độ che phủ của thảm thực vật nhỏ (dưới 10%) thì những đợt mưa nêu trên sẽ tạo nên những trận lũ lớn, bất ngờ nhanh, kéo theo nhiều đất đá, có sức tàn phá lớn gây ra những thiệt hại to lớn về tổn thất sinh mạng, tài sản, tàn phá nhiều khu vực dân cư, các cơ sở kinh tế, đồng ruộng, hoa màu, cây trái, làm gián đoạn ách tắc giao thông và thông tin liên lạc. Đó là hiện tượng lũ quét.
Phòng, tránh, chống lũ quét là việc làm hết sức khó khăn và lâu dài, năm nào cũng xảy ra khi mùa mưa bắt đầu. Để chủ động đối phó với thiên tai, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân và Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão các tỉnh có huyện miền núi cần làm những việc cấp thiết trước mắt sau đây:
1. Hàng năm phải củng cố bộ máy Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão địa phương bao gồm cả các Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão ở các khu vực trọng điểm thường xẩy ra lũ quét.
2. Củng cố bộ máy thường trực PCLB bao gồm phương tiện làm việc để có đủ khả năng tham mưu cho Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão phát hiện, cảnh báo, báo động lũ quét (nhất thiết phải có trạm đo mưa ở các vùng hay bị lũ quét).
3. Củng cố hệ thống thông tin liên lạc, truyền tin xuống tận cơ sở, vùng sâu, vùng xa bao gồm cả lực lượng bộ đội biên phòng, các trạm kiểm lâm ở những khu vực thường bị lũ quét tác động. Kêu gọi các tổ chức quốc tế giúp trang bị, tập huấn cho lực lượng phòng chống lũ quét ở cơ sở cũng như nâng cao trình độ phát hiện, dự báo, cảnh báo, báo động.
4. Quy hoạch các khu vực dân cư, lập bản đồ vùng đã bị lũ quét phá hoại để di chuyển dân ra khỏi khu vực nguy hiểm (ở dưới mép lũ quét) ở sát hạ lưu các đập, hồ chứa nước đặc biệt các hồ chứa kiểu bậc thang.
5. Dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm và chuẩn bị phương tiện vận chuyển (kể cả dùng sức người) ở các khu vực thường bị lũ quét gây ra ách tắc giao thông.
6. Nghiên cứu việc chuyển đổi mùa vụ nhằm tránh, lách các thời điểm thường xẩy ra lũ quét cũng như bố trí loại cây trồng, mật độ trồng nhằm vừa bảo đảm có thu hoạch, vừa giữ đất khỏi bị xói lở, bào mòn.
7. Tổ chức lực lượng cứu hộ người, tài sản và việc đảm bảo giao thông, chống ách tắc một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Để thực hiện những việc làm thường xuyên nêu trên, các Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão địa phương cần:
1. Thường xuyên kiểm tra việc bảo vệ rừng đầu nguồn, định kỳ báo cáo với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh để tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền trong việc giao đất, giao rừng quản lý khai thác và bảo vệ.
2. Đầu mùa lũ phải kiểm tra an toàn hồ, đập trên sông suối đặc biệt các hồ chứa kiểu bậc thang. Đối với hồ chứa có đập đất lớn hơn 5m, dung tích trên một triệu m3 nước cần thêm tràn sự cố đề phòng gặp lũ lớn tràn qua mặt đập.
3. Mỗi địa phương hàng năm cần tổng kết đánh giá ưu khuyết điểm của nhiệm vụ phòng chống lũ quét của địa phương và định ra các biện pháp khắc phục hậu quả.
4. Trang bị hệ thống thông tin tối thiểu phục vụ việc phòng chống lũ quét. Tăng cường cung cấp, trao đổi thông tin giữa các địa phương với Trung ương và giữa các ngành Trung ương với nhau.
5. Xây dựng cơ chế, chính sách trong việc khuyến khích nuôi trồng bảo vệ rừng đầu nguồn đi đôi với xây dựng các văn bản quy phạm, pháp luật về bảo vệ rừng. Định ra các chính sách khen thưởng và xử lý các hành vi cố tình vi phạm.
6. Tăng cường việc truyền thông đến đông đảo nhân dân để hiểu biết các tác động nguy hại của lũ quét, các văn bản hướng dẫn việc phòng, tránh, chống lũ quét gây ra.
Về lâu dài Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Trung tâm khoa học công nghệ quốc gia, Tổng cục khí tượng thuỷ văn hàng năm có kế hoạch hỗ trợ các tỉnh miền núi nhằm phòng chống lũ quét có hiệu quả, nhanh chóng khắc phục hậu quả do lũ quét gây ra, đảm bảo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi được bền vững.
|
Nguyễn Công Tạn (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
08/05/1996 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996 | |
08/05/1996 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 08NN-PCL/CT công tác phòng chống tránh lũ quét năm 1996 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
08.NN.PCL.CT.doc |