Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam
| Số hiệu | 08/1999/CT-BYT | Ngày ban hành | 21/10/1999 | 
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 21/10/1999 | 
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Nguyên Phương / Bộ trưởng | 
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | 
| Lý do hết hiệu lực: | Nội dung văn bản không còn phù hợp với điều kiện hiện nay (Theo Quyết định số 3005/QĐ-BYT về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về y tế tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013) | Ngày hết hiệu lực | 13/08/2014 | 
Tóm tắt
| BỘ Y TẾ  Số: 08/1999/CT-BYT  | 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 1999  | 
|---|
CHỈ THỊ
Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam
Trong những năm qua, ngành Y tế đã triển khai các chương trình y tế quốc gia để giám sát và phòng chống các bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao ở trẻ em. Nhờ các chương trình này số mắc và số chết một số bệnh phổ biến ở trẻ em đã giảm đáng kể, nhất là với trẻ em dưới 5 tuổi. Các chương trình này được triển khai theo hệ thống dọc từ trung ương xuống cơ sở nhưng lại thiếu lồng ghép ngang. Tại địa phương, khi triển khai, các chương trình đều có nhu cầu huấn luyện cho cán bộ y tế tuyến xã về cách xử trí và chăm sóc trẻ bệnh nhưng do kỹ thuật chưa được thống nhất nên chất lượng chưa đạt được yêu cầu chăm sóc trẻ bệnh một cách toàn diện. Trên thực tế, các cán bộ y tế thường gặp khó khăn trong việc xử trí các trường hợp có nhiều bệnh kết hợp. Nhiều dự án quốc gia và quốc tế về y tế cùng lập kế hoạch triển khai các hoạt động chăm sóc sức khoẻ trẻ em tại địa phương nhưng lại thiếu sự phối hợp, lồng ghép nên có sự trùng lặp trong một số lĩnh vực như đào tạo, theo dõi, giám sát... làm tăng gánh nặng cho y tế cơ sở.
Thực trạng đó đòi hỏi phải có sự phối hợp của các chương trình có cùng mục tiêu và đối tượng phục vụ để tập trung nguồn lực, thống nhất kỹ thuật, lồng ghép các nội dung hoạt động có liên quan đến những bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao ở trẻ dưới 5 tuổi. Từ nhu cầu trên, tại Quyết định số 1821/QĐ-BYT ngày 17-6-1999, Bộ trưởng Bộ Y tế đã thành lập Ban Điều hành hoạt động Chiến lược lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh, do Thứ trưởng thường trực Bộ Y tế làm Trưởng Ban.
Các nội dung của Hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh (viết tắt là "Hoạt động IMCI")_, là:
- 
Nâng cao kỹ năng xử trí trẻ bệnh cho cán bộ y tế, nhất là y tế cơ sở.
 - 
Củng cố hệ thống y tế phục vụ cho việc lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh một cách có hiệu quả hơn.
 - 
Cải thiện thực hành chăm sóc sức khoẻ trẻ tại gia đình và cộng đồng.
 
- 
Việc triển khai Hoạt động IMCI phải đạt được các yêu cầu sau:
 - 
Kết hợp các hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ em theo cách làm của Hoạt động IMCI và coi đây là một nội dung cải tiến quản lý ưu tiên, góp phần giảm bớt lãng phí do thiếu lồng ghép hoạt động của các chương trình chăm sóc sức khỏe trẻ em.
 - 
Huy động nguồn lực của các cấp, các ngành, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ cùng tham gia lập kế hoạch và triển khai đồng bộ 3 nội dung của Hoạt động IMCI.
 
Đưa Hoạt động IMCI vào kế hoạch hoạt động của các đơn vị, địa phương cho từng giai đoạn để đào tạo cán bộ kỹ thuật và hướng dẫn viên Hoạt động IMCI cho các tuyến và các chương trình y tế có liên quan; giới thiệu nội dung và kỹ thuật triển khai Hoạt động IMCI cho các cán bộ quản lý các cấp, các chương trình y tế, các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học y tế; thống nhất kỹ thuật và phương pháp triển khai Hoạt động IMCI tại các địa phương.
Để thực hiện các yêu cầu trên đây, Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ thị cho các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ, các Đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Chương trình, Dự án Y tế thực hiện ngay các việc sau đây:
1/- Thủ trưởng các Vụ, Cục, Văn phòng và Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm:
- 
Thông báo chủ trương của Bộ Y tế để các địa phương, đơn vị thực hiện các nội dung của Hoạt động IMCI.
 - 
Lập kế hoạch huy động, điều phối các nguồn lực (cả trong nước và quốc tế) để triển khai Hoạt động IMCI.
 - 
Hướng dẫn các Viện, các Bệnh viện lồng ghép các nội dung của Hoạt động IMCI vào trong các hoạt động có liên quan đến chăm sóc sức khoẻ trẻ em. Giới thiệu Hoạt động IMCI cho các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học y tế và nghiên cứu việc ứng dụng các nội dung kỹ thuật của Hoạt động IMCI trong công tác đào tạo, hướng dẫn thực hành cho sinh viên.
 - 
Hỗ trợ các địa phương, cơ sở, các chương trình, dự án y tế có liên quan triển khai Hoạt động IMCI.
 
2/- Ban Điều hành Hoạt động IMCI trung ương có trách nhiệm:
- 
Điều phối các Hoạt động IMCI.
 - 
Chủ động phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước để huy động các nguồn lực cho việc triển khai các Hoạt động IMCI.
 - 
Hướng dẫn các địa phương, các dự án, các nhà tài trợ lập kế hoạch và bổ sung kinh phí cho các Hoạt động IMCI. Theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động cho từng khu vực và từng giai đoạn triển khai.
 - 
Thiết lập và duy trì hoạt động của Văn phòng kỹ thuật Hoạt động IMCI làm đầu mối liên lạc với các Viện, các Chương trình y tế có liên quan, tổng hợp các thông tin, báo cáo với Bộ Y tế về tiến độ và chất lượng triển khai Hoạt động IMCI tại các địa phương.
 
3/- Đối với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ:
- 
Thủ trưởng Viện Nhi, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Sốt rét- Ký sinh trùng-Côn trùng trung ương, Viện Lao và Bệnh phổi, Viện Dinh dưỡng có trách nhiệm phối hợp với các Viện, Bệnh viện Trung ương và Khu vực cùng với Nhóm kỹ thuật IMCI (do các đơn vị tuyển cử) hướng dẫn kỹ thuật, giúp đỡ các tỉnh tổ chức triển khai và đánh giá chất lượng, hiệu quả Hoạt động IMCI.
 - 
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, nơi đặt Văn phòng kỹ thuật IMCI, có trách nhiệm hỗ trợ cho các hoạt động của Văn phòng kỹ thuật và cung cấp những cán bộ có năng lực làm việc lâu dài cho Hoạt động IMCI.
 
4/- Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành triển khai Hoạt động IMCI tại địa phương mình như thành lập Ban Điều hành, lập kế hoạch phối hợp các hoạt động, theo dõi, hỗ trợ mạng lưới y tế triển khai các hoạt động IMCI... theo các nội dung kỹ thuật đã được thống nhất.
5/- Chủ nhiệm các chương trình, dự án có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn các tuyến lập kế hoạch phối hợp các hoạt động đào tạo, theo dõi, giám sát và hỗ trợ các địa phương triển khai Hoạt động IMCI theo nội dung hoạt động của từng chương trình, dự án.
Nhận được Chỉ thị này, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra - Bộ Y tế, Thủ trưởng các Đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ nhiệm các Chương trình, Dự án có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả lên Bộ trưởng Bộ Y tế./.
| Bộ trưởng | |
|---|---|
| (Đã ký) | |
| Đỗ Nguyên Phương | 
                                    flowchart LR
                                        A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
                                        A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
                                        A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
                                        A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
                                        A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
                                        A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
                                        VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
                                        VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
                                        VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A 
                                        VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A 
                                        VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A 
                                        VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A 
                                        VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A 
                                        click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam]"
                                        click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam]"
                                        click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam]"
                                        click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam]"
                                        click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam]"
                                        click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
                                        click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam]"
                                        click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam]"
                                        click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam]"
                                        click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam]"
                                        click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam]"
                                        click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam]"
                                        click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam]"
                                                        
                            | Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực | 
|---|---|---|---|
| 21/10/1999 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam | |
| 21/10/1999 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam | |
| 13/08/2014 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 08/1999/CT-BYT Về việc tăng cường triển khai hoạt động lồng ghép chăm sóc trẻ bệnh tại Việt Nam | 
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download | 
|---|---|---|
| 
                                                     | 
                                                08.1999.CT.BYT.doc |