Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài
| Số hiệu | 06/NH7-CT | Ngày ban hành | 06/06/1996 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 15/07/1997 | |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Cao Sĩ Kiêm / Thống đốc Ngân hàng Nhà nước |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 15/07/1997 | |
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 06/NH7-CT
Chỉ thị 06/NH7-CT được ban hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 06 tháng 6 năm 1996 với mục tiêu tăng cường công tác quản lý vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp. Văn bản này nhằm khắc phục những tồn tại trong việc thực hiện quy chế vay trả nợ nước ngoài, đồng thời nâng cao uy tín của Việt Nam trên thị trường tài chính quốc tế.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các doanh nghiệp và ngân hàng thương mại có liên quan đến hoạt động vay vốn nước ngoài. Đối tượng áp dụng là các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn từ nước ngoài.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các quy định về nghĩa vụ trả nợ, quy trình xin phép vay vốn, và các yêu cầu đối với ngân hàng thương mại trong việc bảo lãnh vay vốn. Một số điểm mới đáng chú ý bao gồm việc yêu cầu các ngân hàng thương mại phải lập quỹ bảo lãnh và thực hiện kiểm tra nội dung vay vốn của doanh nghiệp trước khi bảo lãnh.
Chỉ thị cũng quy định rõ ràng về trách nhiệm của các tổ chức tín dụng trong việc báo cáo định kỳ về tình hình vay và trả nợ nước ngoài. Hiệu lực của Chỉ thị bắt đầu ngay sau khi ban hành và yêu cầu các bên liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 06/NH7-CT |
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 1996 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VAY TRẢ NỢ NƯỚC NGOÀI
Thực hiện quy chế vay trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 58/CP ngày 30/8/1993 của Chính phủ, công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp đã đạt được một số kết quả nhất định: Đã xử lý các khoản nợ cũ trước đây và từng bước khôi phục uy tín của Việt nam trên thị trường tài chính tín dụng quốc tế; các ngân hàng thương mại đã huy động được một số lớn vốn trung, dài hạn của nước ngoài để đầu tư cho các dự án trung dài hạn trong nước, đồng thời bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài, từ đó đã giúp các doanh nghiệp huy động và sử dụng được nguồn vốn đáng kể của nước ngoài với các điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất và góp phần vào nhiệm vụ ổn định chính sách tiền tệ trong nước.
Tuy nhiên, việc vay, trả nợ của các doanh nghiệp bao gồm các ngân hàng thương mại còn những tồn tại nhất định: Nhiều doanh nghiệp không thực hiện nghiêm túc các quy chế của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về vay, trả nợ nước ngoài; còn có nhiều trường hợp các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài khi chưa được ngân hàng Nhà nước chấp thuận các điều kiện vay trả; các ngân hàng thương mại bảo lãnh, đặc biệt bảo lãnh L/C trả chậm thiếu chặt chẽ, sai nguyên tắc, gây thiệt hại cho ngân hàng mình và làm giảm uy tín đối với nước ngoài.
Để từng bước khắc phục và chấn chỉnh tình trạng trên, đưa công tác vay trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp trong thời gian tới đi vào nề nếp, Thống đốc Ngân hàng nhà nước chỉ thị:
1. Cần có giải pháp kiên quyết, tích cực để yêu cầu các doanh nghiệp có nợ ngân hàng Đầu tư quốc tế (MIB) phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình theo đúng cam kết đã ký với nước ngoài;
2. Căn cứ tổng hạn mức vay trả nợ nước ngoài được Chính phủ duyệt cho thời kỳ 5 năm và hàng năm, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét chấp thuận các điều kiện vay trả cho các doanh nghiệp (kể cả các ngân hàng thương mại). Quá trình xem xét, chấp thuận phải được thực hiện chặt chẽ nghiêm túc theo các quy định tại Nghị định 58/CP của Chính phủ và Thông tư 07/TT-NH7 và các văn bản liên quan của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
3. Các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại có nhu cầu vay vốn nước ngoài, kể cả trường hợp ký các hiệp định khung dưới dạng một thảo thuận vay vốn nước ngoài đều phải xin phép và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Trường hợp vi phạm sẽ bị đình chỉ không được rút vốn, và Ngân hàng nhà nước không cho phép doanh nghiệp mua hoặc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trả nợ.
4. Chỉ các ngân hàng thương mại được phép hoạt động đối ngoại mới được tham gia bảo lãnh và tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn nước ngoài. Việc bảo lãnh vay vốn nước ngoài phải thực hiện nghiêm túc theo Quyết định 23/NH14 về bảo lãnh, tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài và các quy định khác của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Các ngân hàng thương mại phải lập quỹ bảo lãnh, tái bảo lãnh và thực hiện mức bảo lãnh cho 1 doanh nghiệp hoặc 10 doanh nghiệp theo phạm vi quy định tại Quyết định 263/QĐ-NH14 ngày 19/09/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Quỹ bảo lãnh phải hạch toán vào 1 tài khoản riêng, và chỉ được sử dụng để trả cho bên cho vay khi bên cho vay không trả được nợ đúng hạn.
5. Trong quá trình xem xét để quyết định bảo lãnh tái bảo lãnh, các ngân hàng thương mại có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ nội dung vay vốn, luận chứng kinh tế hoặc phương án sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trả nợ thay doanh nghiệp nếu doanh nghiệp do mình bảo lãnh không trả được nợ. Ngân hàng thương mại báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm tra để bảo lãnh cho doanh nghiệp làm cơ sở trình Thống đốc xem xét chấp thuận các điều kiện vay trả.
6. Các ngân hàng thương mại được mở L/C thanh toán ngay theo yêu cầu của khách hàng.
Đối với các trường hợp mở L/C trả chậm phải được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ theo đúng thông lệ quốc tế (UCP 500) và các quy dịnh của Ngân hàng Nhà nước. Hạn chế việc mở L/C trả chậm để nhập hàng tiêu dùng không cần thiết cho kinh tế đời sống xã hội.
7. Các ngân hàng thương mại phải ban hành các văn bản quy định cụ thể các điều kiện và cách thức mở L/C trả chậm của ngân hàng mình.
Số dư L/C nói trên phải nằm trong hạn mức vay vốn nước ngoài được Thống đốc ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
8. Đối với các L/C trả chậm dưới 1 năm và các trường hợp mở L/C trả chậm để nhập hàng tiêu dùng phải có đủ các điều kiện quy định tại điểm 7, ngoài ra phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải nằm trong hạn mức vay vốn nước ngoài của tổ chức tín dụng mở L/C.
- Đảm bảo mức ký quỹ bắt buộc tối thiểu là 80% giá trị L/C sẽ mở. 9. Vụ Quan hệ quốc tế ngân hàng Nhà nước chủ trì phối hợp cùng các Vụ, Cục liên quan để thống nhất với Bộ Tài chính để bổ sung chỉnh sửa Thông tư liên bộ Tài chính - Ngân hàng số 09/TC-NH cho phù hợp điều kiện thực tế.
10. Để phối hợp tốt trong công tác quản lý vay và trả nợ nước ngoài, các Vụ, Cục Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện đúng các nhiệm vụ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
11. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, 1 năm các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp phải báo cáo ngân hàng Nhà nước về việc vay và trả nợ nước ngoài, bảo lãnh, mở L/C trả chậm cho các doanh nghiệp.
Báo cáo của các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp phải được xây dựng theo các mẫu biểu quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Tín dụng có trách nhiệm xây dựng và hướng dẫn nội dung các mẫu biểu.
12. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra, thanh tra hoạt động vay, sử dụng và trả nợ vay nước ngoài của các tổ chức tín dụng, tổng hợp báo cáo Thống đốc và kiến nghị biện pháp giải quyết.
13. Các ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp có vốn vay nước ngoài cần căn cứ các văn bản, Nghị định 58/CP ngày 30/8/1993 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính và các quy định trong Chỉ thị này để thực hiện tốt công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài, đồng thời thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra đối với các doanh nghiệp có vay vốn nước ngoài để hướng dẫn họ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước.
14. Vụ Quản lý ngoại hối có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình vay trả nợ nước ngoài của các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp; đề xuất chủ trương, chính sách và các biện pháp nhằm chấn chỉnh và tăng cường các quản lý vay, trả nợ nước ngoài.
|
|
Cao Sĩ Kiêm (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 06/06/1996 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài | |
| 15/07/1997 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài | |
| 15/07/1997 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 06/NH7-CT tăng cường công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
06.nh7.ct.doc |