Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt
Số hiệu | 05/CT-NH1 | Ngày ban hành | 06/06/1996 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 21/06/1996 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Cao Sĩ Kiêm / Thống đốc |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Chỉ thị 05/CT-NH1 được ban hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 06 tháng 6 năm 1996, nhằm mục tiêu chỉ đạo công tác tiền tệ và tín dụng trong bối cảnh kinh tế đang đối mặt với lạm phát cao. Chỉ thị này đề ra các biện pháp cụ thể để kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời đảm bảo an toàn vốn cho các tổ chức tín dụng.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng là các ngân hàng và tổ chức tín dụng có liên quan đến hoạt động huy động và cho vay vốn.
Cấu trúc chính của Chỉ thị bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Yêu cầu các Ngân hàng Thương mại mở rộng huy động vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn.
- Chỉ đạo về việc điều chỉnh lãi suất cho vay và huy động, đảm bảo mức chênh lệch hợp lý.
- Khuyến khích các Ngân hàng Thương mại tìm kiếm dự án đầu tư hiệu quả để giải quyết tình trạng ngưng đọng vốn.
- Quy định về hạn mức tín dụng và việc điều chỉnh linh hoạt để đáp ứng nhu cầu đầu tư.
Chỉ thị cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động tín dụng và yêu cầu các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao. Hiệu lực của Chỉ thị bắt đầu ngay sau khi ban hành, và các đơn vị chức năng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-NH1 |
Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 1996 |
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC TIỀN TỆ, TÍN DỤNG TRONG THỜI GIAN TRƯỚC MẮT
Trong những tháng đầu năm 1996, toàn ngành đã kiên quyết thực hiện các biện pháp của Chính phủ và 9 giải pháp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Chúng ta đã kiên trì mục tiêu chính sách tiền tệ và sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ thực hiện chính sách, trong đó có việc áp dụng hạn mức tín dụng và điều hành lãi suất, nhiều Ngân hàng Thương mại thực hiện nghiêm túc hạn mức tín dụng và lãi suất, tăng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả và kinh doanh có lãi, đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát ở mức thấp.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, một số Ngân hàng Thương mại còn nổi lên một số vấn đề:
1. Khi hạ lãi suất tiền gửi nhưng không đồng thời hạ lãi suất cho vay, hoặc hạ lãi suất tiền gửi với mức độ nhanh hơn so với mức độ hạ lãi suất cho vay.
2. Tính toán kinh doanh một cách đơn thuần trước mắt, nên đã hạn chế các hình thức huy động vốn, chỉ huy động từ 3 tháng trở xuống, không huy động tiền gửi trung, dài hạn hoặc chỉ huy động cầm chừng, hạn chế khả năng huy động vốn trong nước.
3. Mặc dù một số Ngân hàng Thương mại chưa sử dụng hết hạn mức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh nâng hạn mức tín dụng cho một số Ngân hàng Thương mại có nhu cầu mở rộng tín dụng có hiệu quả, song việc điều hành hạn mức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước chưa năng động, điều chỉnh hạn mức tín dụng cho một số Ngân hàng Thương mại chưa kịp thời.
4. Do một số điều kiện vay vốn không đảm bảo, tuy lãi suất vay đã hạ nhưng một số doanh nghiệp vẫn không chịu đựng nổi, mặt khác những tồn tại trong tín dụng đang được chấn chỉnh, nên ở một số Ngân hàng Thương mại xuất hiện hiện tượng thừa vốn ngắn hạn tạm thời.
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả mục tiêu kiềm chế lạm phát và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả và an toàn vốn của các tổ chức tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu:
1. Các Ngân hàng Thương mại, trên cơ sở nhiệm vụ được giao và kế hoạch kinh doanh phục vụ xem xét, tính toán phù hợp điều kiện của mình, tích cực mở rộng huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn trung dài hạn. Cần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, các dịch vụ phục vụ khách hàng.
2. Chấp hành nghiêm túc trần lãi suất cho vay cao nhất đã quy định. Nếu giảm lãi suất huy động thì phải đồng thời giảm cả lãi suất cho vay, đảm bảo mức chênh lệch bình quân là 0,35%/tháng và phải được công bố công khai. Trong phạm vi trần lãi suất đã quy định, Ngân hàng Nhà nước cho phép các Ngân hàng Thương mại xử lý lãi suất huy động và cho vay trung và dài hạn cao hơn lãi suất ngắn hạn để huy động vốn, đáp ứng cho nhu cầu đầu tư trung và dài hạn.
3. Để giải quyết hiện tượng ngưng đọng vốn tạm thời, các Ngân hàng Thương mại tích cực tìm kiếm các dự án phát triển kinh tế đầu tư có hiệu quả và đáp ứng vốn tín dụng kịp thời. Tăng cường hơn nữa hoạt động của thị trường nội tệ liên ngân hàng để các tổ chức tín dụng vay lẫn nhau, Ngân hàng cổ phần thành thị có thể cho vay các Ngân hàng cổ phần nông thôn và các quỹ tín dụng nhân dân khu vực, nhằm đưa thêm vốn về nông thôn, nơi đang có nhiều dự án kinh tế phát triển nhưng lại thiếu vốn.
Việc cho vay bằng ngoại tệ chỉ áp dụng đối với những dự án có nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên liệu từ nước ngoài. Nghiêm cấm hoạt động cho vay ngoại tệ để sử dụng ở thị trường trong nước lợi dụng lãi suất để thu chênh lệch. Kiểm soát chặt việc mở LC trả chậm theo đúng các quy chế hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về cho vay và bảo lãnh.
Trong chỉ đạo hoạt động tín dụng phải luôn đặt lên hàng đầu vấn đề an toàn vốn, đảm bảo các điều kiện cho vay theo chế độ quy định.
4. Về hạn mức tín dụng: Ngân hàng Nhà nước vẫn tiếp tục chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại thực hiện nghiêm túc hạn mức tín dụng đã đề ra. Tuy nhiên để giúp các Ngân hàng Thương mại có điều kiện mở rộng tín dụng, đặc biệt cho các nhu cầu đầu tư trung và dài hạn, nhu cầu thu mua lương thực, phục vụ xuất nhập khẩu, Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh hạn mức linh hoạt cho những Ngân hàng Thương mại có yêu cầu vốn để đáp ứng cho các nhu cầu nói trên. Riêng quy chế mua - bán hạn mức tín dụng chưa thực hiện, chờ hướng dẫn sau.
Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng và các đơn vị liên quan trong toàn ngành cần phải triển khai thực hiện kịp thời các nhiệm vụ trên đây, các đơn vị chức năng ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc thực hiện chỉ thị này, xử lý uốn nắn ngay và định kỳ tháng báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
|
Cao Sĩ Kiêm (Đã ký)
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
06/06/1996 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt | |
21/06/1996 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 05/CT-NH1 biện pháp chỉ đạo công tác tiền tệ, tín dụng thời gian trước mắt |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
05.CT.NH1.doc |