Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội
Số hiệu | 05/2003/CT-TTg | Ngày ban hành | 18/03/2003 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 18/03/2003 | |
Nguồn thu thập | Công báo số 21 + 22 | Ngày đăng công báo | 10/04/2003 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Chỉ thị 05/2003/CT-TTg được ban hành vào ngày 18 tháng 3 năm 2003 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam nhằm chỉ đạo hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH). Mục tiêu chính của Chỉ thị là tạo điều kiện cho NHCSXH ổn định tổ chức và hoạt động, đảm bảo việc cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách không bị gián đoạn.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm việc chuyển giao vốn và các đối tượng chính sách từ các tổ chức khác sang NHCSXH, kiện toàn hệ thống tổ chức và nhân sự của ngân hàng, cũng như huy động vốn để mở rộng cho vay. Đối tượng áp dụng là các Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp và NHCSXH.
Cấu trúc chính của Chỉ thị bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Xử lý việc chuyển giao vốn và các đối tượng chính sách.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức và nhân sự của NHCSXH.
- Triển khai huy động vốn và mở rộng cho vay.
- Trách nhiệm của chính quyền các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm yêu cầu các Bộ và địa phương tiếp tục thực hiện cho vay theo cơ chế hiện hành cho đến khi hoàn tất việc chuyển giao, cũng như nhấn mạnh vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc đảm bảo vốn vay đến tay người nghèo. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các nội dung được chỉ đạo.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2003/CT-TTg |
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2003 |
CHỈ THỊ
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 05/2003/CT-TTG NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 2003 VỀ VIỆC CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
Thực hiện Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội đã được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo và tách khỏi hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Mặc dù Ngân hàng Chính sách xã hội đã chính thức khai trương đi vào hoạt động kể từ ngày 11 tháng 3 năm 2003, nhưng do mở rộng đối tượng phục vụ; vừa phải xây dựng bộ máy, sắp xếp bố trí cán bộ, vừa phải xây dựng và hoàn thiện cơ chế hoạt động, nên khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi phải có những nỗ lực lớn.
Để tạo điều kiện cho Ngân hàng Chính sách xã hội sớm ổn định tổ chức và hoạt động, thực hiện thông suốt kế hoạch năm 2003 trong toàn hệ thống, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, Uỷ ban nhân dân các cấp và Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện ngay những công việc sau đây:
1. Về xử lý việc chuyển giao vốn và các đối tượng chính sách từ các tổ chức khác cho Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, các tổ chức liên quan và Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai ngay việc thành lập Đoàn cán bộ liên ngành theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để kiểm kê, đánh giá vốn, tài sản và các khoản nợ trước đây do các đơn vị cho vay ưu đãi, nay thuộc đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội; trên cơ sở đó, thống nhất biện pháp xử lý và chỉ đạo hoàn tất các thủ tục chuyển giao vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo đúng thời gian quy định.
b) Trong thời gian chưa tổ chức bàn giao xong, để hoạt động cho vay chính sách không bị gián đoạn, không bị ách tắc, yêu cầu các Bộ, ngành và đơn vị có liên quan ở Trung ương và địa phương tiếp tục thực hiện cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách một cách bình thường theo cơ chỉ hiện hành đến khi bàn giao xong cho Ngân hàng Chính sách xã hội, cụ thể:
- Bộ Tài chính chỉ đạo hệ thống kho bạc Nhà nước tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho vay, thu nợ đối với đối tượng vay vốn giải quyết việc làm cho đến khi Đoàn cán bộ liên ngành hoàn thành việc kiểm kê, đánh giá lại vốn, tài sản và tiến hành xong việc chuyển giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai việc giao kế hoạch cho vay giải quyết việc làm năm 2003 và chỉ đạo các địa phương thực hiện kế hoạch cho vay giải quyết việc làm theo các quy định hiện hành. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện việc giải ngân cho vay giải quyết việc làm của kế hoạch năm 2003.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại tiến hành việc kiểm kê, đánh giá lại vốn, tài sản và các khoản nợ đã cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách, nay thuộc đối tượng cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội để bàn giao đúng thời gian theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Riêng cho vay hộ nghèo và uỷ thác cho vay hộ nghèo, chỉ đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiếp tục thực hiện cho vay hộ nghèo theo những quy định của Ngân hàng Phục vụ người nghèo trước đây cho đến khi có văn bản mới của Ngân hàng Chính sách xã hội thay thế, tuyệt đối không để ách tắc hoạt động cho vay hộ nghèo.
c) Đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2003, nếu công tác kiểm kê vốn, tài sản và các khoản nợ cũ chưa xong thì Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện ngay các khoản cho vay mới theo dúng Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Các đơn vị hiện đang cho vay các đối tượng chính sách, nay thuộc đối tượng bàn giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội phải chủ động chuẩn bị đầy đủ hổ sơ cho vay có liên quan và các điều kiện cần thiết khác, phục vụ tốt công tác kiểm kê, đánh giá vốn và tài sản của Đoàn cán bộ liên ngành.
2. Về kiện toàn hệ thống tổ chức và nhân sự của ngân hàng Chính sách xã hội:
- Ngân hàng Chính sách xã hội tập trung chỉ đạo hình thành ngay tổ chức bộ máy, sắp xếp, bố trí đủ cán bộ từ Trung ương đến địa phương, nhất là các Chi nhánh và các Phòng giao dịch ở cơ sở; để đưa toàn bộ hệ thống tổ chức Ngân hàng Chính sách xã hội sớm đi vào hoạt động ổn định.
- Các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, có trách nhiệm chuyển giao số cán bộ đã tham gia hoạt động trong lĩnh vực tín dụng chính sách và dành ưu tiên một số cán bộ khác có đủ lăng lực, phẩm chất và tâm huyết với người nghèo cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, kể cả về cơ sở vật chất như trụ sở, phương tiện đi lại và làm việc, đặc biệt là các chi nhánh và phòng giao dịch ở những vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn; đồng thời chủ động phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội chỉ đạo thực hiện dứt điểm việc hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy, hoàn tất các thủ tục bổ nhiệm chức danh lãnh đạo cho Chi nhánh và các Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội tại địa phương trong thời gian ngắn nhất
3. Ngân hàng Chính sách xã hội khẩn trương triển khai việc huy động vốn để mở rộng cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; đảm bảo cho tín dụng chính sách được tiếp nối liên tục, không gây ách tắc và thiệt thòi cho lợi ích chính đáng của người dân. Sớm cụ thể hoá các chính sách, cơ chế của Chính phủ thành các quy chế nghiệp vụ cụ thể, đặc biệt là cơ chế và lãi suất cho vay áp dụng cho các đối tượng chính sách; cơ chế ủy thác cho vay và ký hợp đổng ủy thác; xúc tiến việc tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản sau bàn giao; bổ nhiệm dủ các chức danh lãnh đạo có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức để hoàn thành nhiệm vụ được giao, bảo đảm phục vụ tốt hơn các đối tượng chính sách.
Ngân hàng Chính sách xã hội phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay ở mọi cấp nhằm phát huy tác dụng và hiệu quả tốt ngay từ ngày đầu mới thành lập; chủ động phốt hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, kiện toàn và mở rộng tổ tiết kiệm và vay vốn ở cơ sở, phù hợp với đối tượng vay vốn mới.
4. Chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương phải liên đới chịu trách nhiệm trong việc cho vay các đối tượng chính sách trên địa bàn, đảm bảo vốn vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách, phát huy được hiệu quả: người vay vốn phát triển được sản xuất, cải thiện được đời sống và trả được nợ ngân hàng. Ban Đại diện Hội đồng quản trị các cấp cần có Chương trình hoạt động, tiến hành kiểm tra thường xuyên việc cho vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội và việc sử dụng vốn của người vay.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
18/03/2003 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội | |
18/03/2003 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 05/2003/CT-TTg chỉ đạo hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
05.2003.CT.TTg.doc |