Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch
| Số hiệu | 04/2004/CT-TTg | Ngày ban hành | 20/01/2004 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 16/02/2004 | |
| Nguồn thu thập | Công báo số 01 & 02 - 02/2004; | Ngày đăng công báo | 01/02/2004 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 04/2004/CT-TTg được ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ vào ngày 20 tháng 1 năm 2004, nhằm mục tiêu đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước và tiêu thụ nước sạch tại Việt Nam. Văn bản này nhấn mạnh tầm quan trọng của nước sạch như một sản phẩm thiết yếu cho đời sống và sản xuất, đồng thời yêu cầu quản lý chặt chẽ về tiêu chuẩn kỹ thuật và giá cả.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các hoạt động liên quan đến cấp nước đô thị, từ quy hoạch, đầu tư đến quản lý và tiêu thụ nước sạch. Đối tượng áp dụng là các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cấp nước.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều phần, trong đó nổi bật là các nhiệm vụ cụ thể giao cho Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cùng với yêu cầu các địa phương thực hiện quy hoạch và quản lý hiệu quả nguồn nước. Một số điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc chuyển đổi mô hình hoạt động của các doanh nghiệp cấp nước từ công ích sang kinh doanh, và yêu cầu xây dựng khung giá tiêu thụ nước sạch.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ trong năm 2004. Lộ trình thực hiện được đề ra với các mốc thời gian cụ thể cho từng nhiệm vụ, nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả trong công tác quản lý cấp nước.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 04/2004/CT-TTg |
Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2004 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ CẤP NƯỚC VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH
Nước sạch là một sản phẩm, hàng hóa thiết yếu phục vụ sản xuất và nhu cầu sống của con người, đồng thời là tài nguyên của quốc gia, việc khai thác và sử dụng nước phải tiết kiệm và hợp lý. Nhà nước quản lý về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường và định hướng giá cả đối với nước sạch để từng bước xóa bỏ bao cấp về vốn đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước đô thị, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cấp nước hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Trong những năm qua, công tác cấp nước tại các đô thị đã có chuyển biến tích cực, hệ thống cấp nước ngày càng được cải thiện, hầu hết các thành phố, thị xã đã có hệ thống cấp nước. Nhiều dự án đầu tư bằng nguồn vốn tài trợ của các Chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế, vốn trong nước đã và đang được thực hiện theo mục tiêu, định hướng phát triển cấp nước đô thị quốc gia đến năm 2020 của Chính phủ.
Tuy nhiên, công tác cấp nước hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ đổi mới, với xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Cấp nước đô thị mới chỉ đảm bảo cho khoảng 60% dân số đô thị với mức tiêu thụ bình quân 80 - 90 lít/người/ngày, trong khi đó tỷ lệ thất thoát, thất thu nước vẫn còn cao, bình quân 36%, tại một số địa phương còn cao hơn 45%. Chất lượng nước sạch tại một số nơi chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh quy định. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và khai thác nguồn nước để cấp cho đô thị, công nghiệp còn thiếu, chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng nhiều nơi dân còn thiếu nước sạch, ngược lại có nơi nhà máy sản xuất nước sạch không phát huy hết công suất. Việc chuyển đổi và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cấp nước từ loại hình hoạt động công ích sang hoạt động kinh doanh còn chậm, nhiều khó khăn.
Nguyên nhân chủ yếu của tồn tại trên là do: cơ chế, chính sách quản lý cấp nước chưa phù hợp, hoạt động của các doanh nghiệp cấp nước còn mang tính bao cấp trong đầu tư và quản lý, chưa tự chủ về tài chính. Mặt khác, tình trạng quá tải về hạ tầng kỹ thuật, sức ép của sự phát triển đô thị, sự tăng nhanh dân số, di dân tập trung cao ở các đô thị, nhất là các đô thị lớn, ô nhiễm nguồn nước chưa được kiểm soát chặt chẽ, thiếu sự phối hợp đồng bộ trong đầu tư phát triển, quản lý và vận hành các công trình cũng là những trở ngại lớn đối với công tác phát triển cấp nước hiện nay. Việc kiểm tra, đôn đốc các địa phương lập và thực hiện quy hoạch cấp nước đô thị còn hạn chế.
Để khắc phục tình trạng trên, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cấp nước phát triển, các doanh nghiệp cấp nước hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu cấp nước sinh hoạt của nhân dân và sản xuất, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quý I năm 2004 đề án "Đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế quản lý đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cấp nước" theo hướng chuyển các doanh nghiệp cấp nước sang hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ, tránh tình trạng độc quyền, khép kín trong dịch vụ cấp nước.
b) Trong quý II năm 2004 nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch.
c) Trong quý II năm 2004, chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan kiểm tra việc lập, thực hiện quy hoạch cấp nước của đô thị.
d) Tổ chức lập các quy hoạch cấp nước có tính chất vùng, liên tỉnh; đôn đốc, hướng dẫn các địa phương lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển cấp nước đô thị, phấn đấu đến năm 2005 tất cả các đô thị loại I và II đều có quy hoạch cấp nước được phê duyệt.
đ) Tiếp tục chỉ đạo các địa phương thực hiện chương trình chống thất thoát, thất thu nước, phấn đấu đến năm 2005 giảm tỷ lệ nước thất thoát, thất thu bình quân xuống còn 30%.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Trong quý III năm 2004 ban hành khung giá tiêu thụ nước sạch làm cơ sở để ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và ban hành giá tiêu thụ nước sạch tại địa phương.
b) Hướng dẫn việc quản lý thực hiện nguồn vốn đầu tư; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện quyết toán vốn đầu tư các dự án cấp nước theo thẩm quyền; đề xuất phương án xác định giá trị tài sản cố định sau đầu tư để làm căn cứ giao tài sản cho doanh nghiệp tính khấu hao, đặc biệt là những dự án được đầu tư trước năm 2000 và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong năm 2004.
c) Trong quý II năm 2004, trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế, chính sách về tài chính trong việc đầu tư xây dựng và quản lý khai thác các công trình cấp nước nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia.
d) Trong quý II năm 2004 phối hợp với Bộ Xây dựng nghiên cứu sửa đổi Thông tư liên tịch số 03/1999/TTLT-BXD-BVGCP ngày 16 tháng 6 năm 1999 hướng dẫn phương pháp định giá và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thônp theo quy định của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và các địa phương rà soát, tiến hành đánh giá hiệu quả đầu tư, giám sát đầu tư các dự án cấp nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2004.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Trong năm 2004, chỉ đạo, tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển cấp nước trên địa bàn; tổ chức giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, chỉ đạo việc quyết toán vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động cấp nước do địa phương quản lý theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ phương pháp định giá và khung giá tiêu thụ nước sạch, chỉ đạo việc xây dựng và quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại địa phương theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất, đảm bảo cho các doanh nghiệp cấp nước có khả năng tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh.
c) Có biện pháp cụ thể chống thất thoát, thất thu nước đảm bảo đúng các chỉ tiêu ban hành, quản lý chặt chẽ về quy trình công nghệ, chất lượng nước sạch theo tiêu chuẩn quy định. Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân và cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm và nghĩa vụ thanh toán dịch vụ được cung cấp.
5. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp thực hiện.
6. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chỉ thị này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 20/01/2004 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch | |
| 16/02/2004 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 04/2004/CT-TTg đẩy mạnh công tác quản lý cấp nước tiêu thụ nước sạch |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
04_2004_CT-TTg_51790-1.doc |