Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước
| Số hiệu | 04/2003/CT-NHNN | Ngày ban hành | 18/06/2003 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 17/07/2003 | |
| Nguồn thu thập | Công báo số 71 | Ngày đăng công báo | 02/07/2003 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Lê Đức Thuý / Thống đốc |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Thông tư 11/2010/TT-NHNN Bãi bỏ Chỉ thị số 04/2003/CT-NHNN ngày 18/6/2003 về việc tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước | Ngày hết hiệu lực | 20/05/2010 |
Tóm tắt
Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN được ban hành nhằm tăng cường công tác kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mục tiêu chính của chỉ thị là nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ, đảm bảo tuân thủ pháp luật và hạn chế rủi ro trong các hoạt động của ngân hàng.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị áp dụng cho tất cả các đơn vị và chi nhánh thuộc Ngân hàng Nhà nước. Đối tượng áp dụng bao gồm Thủ trưởng các đơn vị và Giám đốc chi nhánh, những người có trách nhiệm trong việc tổ chức và thực hiện công tác kiểm soát nội bộ.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các yêu cầu về việc tổ chức triển khai công tác kiểm soát nội bộ, xây dựng môi trường tự kiểm soát, và trách nhiệm của các bộ phận chức năng trong việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát. Đặc biệt, chỉ thị nhấn mạnh vai trò của Thủ trưởng đơn vị trong việc phụ trách và chịu trách nhiệm về chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm yêu cầu cụ thể về việc xây dựng quy chế làm việc, phân công trách nhiệm kiểm soát, và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao tính an toàn trong giao dịch điện tử. Chỉ thị có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và yêu cầu các đơn vị phải báo cáo kết quả thực hiện về Ngân hàng Nhà nước Trung ương.
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 04/2003/CT-NHNN |
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2003 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ, KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Trong những năm gần đây, công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước đã từng bước đi vào nề nếp, ổn định và có chất lượng, tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước. Thủ trưởng các đơn vị đã nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác kiểm soát nội bộ nên đã có sự quan tâm và tổ chức triển khai tốt hoạt động kiểm soát nội bộ tại đơn vị mình. Vụ Tổng kiểm soát với chức năng là đơn vị tham mưu cho Thống đốc trong lĩnh vực kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước đã thường xuyên chỉ đạo nghiệp vụ, kiểm soát nội bộ tại các đơn vị, chi nhánh và làm tốt công tác kiểm toán nội bộ, đảm bảo cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước tuân thủ đúng pháp luật, chấp hành tốt các chế độ chính sách của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước, hạn chế rủi ro thất thoát tài sản, nâng cao trách nhiệm của từng đơn vị và mỗi cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ làm công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ tại các đơn vị, chi nhánh cũng đã có nhiều nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, thời gian qua công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước cũng đã bộc lộ một số tồn tại: Một số đơn vị còn xem nhẹ công tác tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ, dẫn đến việc chưa tuân thủ đúng quy định của pháp luật, cơ chế chính sách của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước, chưa chấp hành tốt quy chế, quy trình nghiệp vụ; Công tác kiểm tra của cán bộ cấp trên, đặc biệt là cấp trên trực tiếp đối với công việc của cấp dưới chưa đầy đủ thường xuyên; Trách nhiệm tự kiểm soát của cán bộ đối với công việc chưa cao, việc kiểm tra, kiểm soát công việc lẫn nhau của cán bộ chưa được chú trọng; Một số nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro cao nhưng chưa có văn bản hướng dẫn kịp thời, đầy đủ hoặc chưa thực hiện nghiêm túc các quy định về đảm bảo an toàn nên đã dẫn đến vi phạm, có khả năng xảy ra thất thoát tài sản như: vi phạm nguyên tắc bảo mật trong quản lý và sử dụng mật khẩu truy cập chương trình thanh toán chuyển tiền điện tử NHNN, chương trình tin học ứng dụng trong nghiệp vụ kho quỹ, vi phạm các quy định an toàn, chế độ ra vào kho quỹ. Tại một số đơn vị, chi nhánh, Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc chi nhánh không quan tâm đúng mức và chưa trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm soát nội bộ nên đã hạn chế kết quả hoạt động kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Để kịp thời khắc phục những tồn tại trên, nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước trong thời gian tới, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ thị:
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai công tác kiểm soát nội bộ tại đơn vị mình đầy đủ, thường xuyên, có hiệu quả theo quy định tại Chương II, Quy chế kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định 486/2003/QĐ-NHNN ngày 19/5/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, cơ chế chính sách của Nhà nước, quy chế, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra trong tất cả các mặt hoạt động tại đơn vị. Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc chi nhánh trực tiếp phụ trách công tác kiểm soát nội bộ và chịu trách nhiệm trước Thống đốc về chất lượng hoạt động kiểm soát nội bộ tại đơn vị mình.
2. Thủ trưởng các đơn vị, Giám đốc chi nhánh phải xây dựng môi trường tự kiểm soát đảm bảo an toàn hoạt động tại đơn vị, bao gồm: Ban hành quy chế làm việc của Ban lãnh đạo đơn vị, ủy quyền và phân cấp trách nhiệm kiểm soát nội bộ đến từng phòng ban trong đơn vị; Phân công trách nhiệm của các phòng ban và từng cá nhân trong đơn vị dựa trên nguyên tắc kiểm soát kép, đảm bảo mọi công việc đều có người thực hiện và người kiểm tra lại; Lãnh đạo từng cấp phải đánh giá mức độ rủi ro của từng nghiệp vụ để đề ra các biện pháp kiểm soát phù hợp; Phổ biến thường xuyên, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động ngân hàng, quy chế, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước đến tất cả cán bộ trong đơn vị; Quy định chế độ thông tin báo cáo nội bộ, chế độ dân chủ và công khai tài chính trong đơn vị; Cán bộ quản lý từng cấp tại đơn vị phải thực hiện đầy đủ quy trình kiểm tra của người lãnh đạo khi xử lý công việc;
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chỉ đạo các bộ phận chức năng của đơn vị mình tổ chức thực hiện thường xuyên, có nề nếp hoạt động tự kiểm soát trong xử lý công việc của cán bộ; Chỉnh sửa nghiêm túc, kịp thời những tồn tại, thiếu sót phát hiện qua công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; Không để xảy ra tình trạng lặp lại những thiếu sót, tồn tại đã phát hiện và kiến nghị qua kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố quy định cụ thể thời hạn sử dụng, thay đổi chữ ký điện tử trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
4. Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể thời hạn thay đổi mật khẩu truy cập, mã khoá bảo mật trong thanh toán chuyển tiền điện tử nhằm nâng cao tính an toàn, bảo mật trong quản lý và sử dụng hệ thống chuyển tiền điện tử Ngân hàng Nhà nước.
5. Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng quy định cụ thể thời hạn sử dụng mã khoá bảo mật trong thanh toán điện tử liên ngân hàng; Nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật để mật khẩu truy cập, mã khoá bảo mật, chữ ký điện tử tự động mất hiệu lực sau một thời gian sử dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, buộc người có thẩm quyền cấp phải cấp lại mã khóa bảo mật, chữ ký điện tử, buộc người sử dụng phải thay đổi mật khẩu truy cập chương trình để đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro trong giao dịch kế toán, thanh toán điện tử ngân hàng.
6. Cục Phát thanh và kho quỹ có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động kho quỹ thường xuyên, đặc biệt là chế độ ra vào kho quỹ. Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện quy định quản lý và sử dụng mật khẩu vận hành phần mềm tin học ứng dụng trong nghiệp vụ kho quỹ.
7. Vụ Tổng kiểm soát cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ đối với tất cả các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước nhằm đảm bảo việc tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước, quản lý an toàn, hiệu quả tài sản tiền vốn, tài chính tại các đơn vị và toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước. Phòng (bộ phận kiểm soát nội bộ) tại các chi nhánh tỉnh, thành phố, Cục quản trị, Sở Giao dịch, Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện kiểm soát nội bộ mọi lĩnh vực hoạt động của đơn vị theo phương pháp và quy trình hướng dẫn của Vụ Tổng kiểm soát, đảm bảo cho hoạt động của đơn vị tuân thủ đúng quy định hiện hành, ngăn ngừa hạn chế rủi ro. Trong trường hợp phát hiện có những vi phạm nghiêm trọng gây thất thoát tài sản nhà nước, Kiểm soát viên có quyền báo cáo trực tiếp Thống đốc thông qua Vụ Tổng kiểm soát.
8. Chỉ thị này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm nghiên cứu quán triệt và triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này, báo cáo kết quả thực hiện về Ngân hàng Nhà nước Trung ương theo hướng dẫn của Vụ Tổng kiểm soát. Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
|
|
Lê Đức Thuý (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 18/06/2003 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước | |
| 17/07/2003 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước | |
| 20/05/2010 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước | |
| 20/05/2010 | Bị bãi bỏ | Thông tư 11/2010/TT-NHNN bãi bỏ Chỉ thị 04/2003/CT-NHNN tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
04.2003.CT.NHNN.doc |