Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002
| Số hiệu | 04/2002/CT-NHNN | Ngày ban hành | 01/04/2002 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 01/04/2002 | |
| Nguồn thu thập | Công báo 23/2002; | Ngày đăng công báo | 05/05/2002 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Trần Minh Tuấn / Phó Thống đốc |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Thông tư 25/2012/TT-NHNN Về việc bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành | Ngày hết hiệu lực | 20/10/2012 |
Tóm tắt
Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN được ban hành vào ngày 01 tháng 4 năm 2002 bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả công tác pháp chế trong lĩnh vực ngân hàng. Mục tiêu chính của chỉ thị là cải thiện nhận thức và triển khai công tác pháp chế, đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngân hàng, đồng thời hỗ trợ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị bao gồm các hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), tuyên truyền, giáo dục pháp luật, và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong ngành ngân hàng. Đối tượng áp dụng là các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước và các chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều nội dung chính, trong đó nổi bật là:
- Nâng cao năng lực xây dựng VBQPPL.
- Thực hiện rà soát và hệ thống hoá VBQPPL thường xuyên.
- Đa dạng hoá hình thức tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
- Nâng cao chất lượng công tác tư vấn pháp luật.
- Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác pháp chế.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm yêu cầu thực hiện kịp thời và đồng bộ các hoạt động pháp chế, cũng như việc tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế để nâng cao năng lực pháp lý. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm túc, báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 04/2002/CT-NHNN |
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2002 |
CHỈ THỊ
VỀ CÔNG TÁC PHÁP CHẾ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC NĂM 2002
Trong thời gian qua, công tác pháp chế của Ngân hàng Nhà nước đã có những thành tựu khích lệ; các hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, công tác rà soát và hệ thống hoá VBQPPL, tư vấn pháp luật đã được tổ chức, triển khai một cách đồng bộ. Các hoạt động này có vai trò tích cực trong việc thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, đảm bảo thực hiện có hiệu quả, thống nhất các hoạt động điều hành và chỉ đạo vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước, góp phần quan trọng vào thành công chung của ngành ngân hàng.
Tuy nhiên, việc nhận thức, đánh giá vai trò của công tác pháp chế còn chưa đầy đủ, việc triển khai công tác pháp chế trong một số trường hợp còn hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu của thực tiễn cũng như của công tác quản lý. Trong công tác xây dựng VBQPPL, một số VBQPPL vẫn chưa được ban hành đầy đủ, kịp thời, đúng tiến độ; Công tác rà soát, đánh giá việc thực hiện các VBQPPL còn chưa được quan tâm đúng mức và chưa được thực hiện thường xuyên; một số vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện VBQPPL chưa được phản ánh kịp thời. Bên cạnh đó, việc thiếu thông tin và sự hiểu biết đầy đủ về pháp luật quốc tế, thông lệ quốc tế cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các mặt của công tác pháp chế. Những hạn chế, bất cấp này là những khó khăn, thách thức đối với việc quản lý các hoạt động ngân hàng trong thời gian tới cũng như trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong năm 2002, trọng tâm của công tác pháp chế của Ngân hàng nhà nước phải bám sát công tác quản lý của Ngân hàng nhà nước, thực sự tạo ra các biện pháp, công cụ hỗ trợ hữu hiệu cho việc quản lý, điều hành bằng pháp luật của Ngân hàng nhà nước. Bên cạnh đó, công tác pháp chế phải góp phần nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, công chức Ngân hàng nhà nước. Để thực hiện tốt các yêu cầu trên, Thống đốc Ngân hàng nhà nước chỉ thị các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng nhà nước (các Vụ, Cục), các chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (chi nhánh Ngân hàng nhà nước) thực hiện tốt một số nội dung sau đây:
1. Nâng cao năng lực xây dựng VBQPPL phục vụ công tác quản lý nhà nước của Ngân hàng nhà nước:
Việc ban hành các VBQPPL của Thống đốc Ngân hàng nhà nước phải kịp thời, bán sát yêu cầu của thực tiễn, có tính khả thi, thống nhất với các quy định pháp luật hiện hành cũng như từng bước tiếp cận được với thống lệ quốc tế. Để làm tốt công tác này, Thống đốc Ngân hàng nhà nước yêu cầu:
- Các Vụ, Cục chịu trách nhiệm thực hiện đúng nội dung, tiến độ soạn thảo VBQPPL theo chương tình xây dựng pháp luật hàng năm đã đăng ký; tập trung xây dựng các VBQPPL hướng dẫn Luật Ngân hàng nhà nước, Luật các Tổ chức tín dụng đảm bảo đúng kế hoạch, tiến độ dự kiến. Trường hợp không thực hiện đúng chương trình xây dựng pháp luật hàng năm đã đăng ký, các Vụ, Cục phải thông báo cho Vụ Pháp chế để Vụ Pháp chế báo cáo Thống đốc.
- Các Vụ, Cục chủ trì soạn thảo VBQPPL phải tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình thực tiễn, tham khảo, nghiên cứu các quy định cũng như thông lệ quốc tế về lĩnh vực ngân hàng, bảo đảm tính thống nhất với các quy định pháp luật hiện hành; thực hiện đúng các quy định trong quy trình xây dựng và ban hành VBQPPL, đặc biệt chú ý việc lấy ý kiến góp ý của các đơn vị có liên quan; bảo đảm chấp hành thời hạn trong việc thẩm định, trình, ký và ban hành VBQPPL.
- Vụ Quan hệ quốc tế tìm kiếm các nguồn hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, ADB, WB... cho các dự án nâng cao năng lực xây dựng pháp luật phục vụ cho công tác xây dựng và ban hành VBQPPL phù hợp với điều kiện của Việt Nam và các quy định, thông lệ quốc tế.
- Văn phòng Ngân hàng nhà nước phối hợp với Cục Công nghệ tin học ngân hàng xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu VBQPPL của ngành ngân hàng lên trang Web của Ngân hàng nhà nước (SBV.Net) đáp ứng nhu cầu nắm bắt thông tin và phục cụ cho các hoạt động quản lý của Ngân hàng nhà nước.
2. Tổ chức ra soát, hệ thống hoá VBQPPL thường xuyên, đồng bộ.
Công tác ra soát, hệ thống hoá VBQPPL phải được tiến hành thường xuyên nhằm tập hợp, hệ thống hoá các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực ngân hàng đảm bảo chính xác, đầy đủ, thống nhất thuận lợi cho việc tra cứu, áp dụng các quy định của pháp luật. Việc rà soát, hệ thống hoá VBQPPL có thể được tiến hành theo thời gian, theo từng chuyên đề phù hợp với từng đối tượng quản lý.
- Trong năm 2002, Ngân hàng nhà nước tiếp tục thực hiện công tác tổng kết, đánh giá thực tiễn 4 năm triển khai Luật Ngân hàng nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng, chuẩn bị phương án sửa đổi, bổ sung 2 Luật Ngân hàng trình Chính phủ, Quốc hội trong thời gian tới.
- Các Vụ, Cục, các chi nhánh ngân hàng nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động của ngân hàng, nếu phát hiện vướng mắc, khó khăn liên quan đến việc thực hiện VBQPPL cần báo cáo Thống đốc để có biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
- Vụ Pháp chế phối hợp với các Vụ, Cục tập trung thực hiện tốt công tác rà soát, hệ thống hoá các quy định của pháp luật Việt Nam về lĩnh vực ngân hàng với các quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, đặc biệt là các quy định có liên quan đến lĩnh vực ngân hàng trong Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ.
3. Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
Mục tiêu của công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật là giúp cán bộ, công chức ngành ngân hàng nắm bắt đúng đắn, kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, định hướng và các quy định của pháp luật về lĩnh vực ngân hàng. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, công chức, phục vụ tốt hơn nữa cho các hoạt động quản lý và tuân thủ các quy định của pháp luật trong ngành ngân hàng.
Trong năm 2002, tiếp tục tuyên truyền, quán triệt các văn kiện Đại hội Đảng IX; Nghị quyết của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992, các Luật về tổ chức bộ máy nhà nước (sửa đổi); tập trung tuyên truyền phục vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội; phổ biến, quán triệt pháp luật về doanh nghiệp, về hội nhập kinh tế quốc tế, về Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ. Thống đốc Ngân hàng nhà nước yêu cầu:
- Vụ Pháp chế triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức Ngân hàng nhà nước. Thủ trưởng các Vụ, Cục, Giám đốc các chi nhánh Ngân hàng nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cũng như kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của cán bộ, công chức trong đơn vị về nội dung thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan...
- Tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể quần chúng như Đoàn Thanh niên, Công đoàn, Ban nữ công thuộc Ngân hàng nhà nước tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật dưới nhiều hình thức khác nhau, đa dạng hoá hoạt động tuyên ttryền, giáo dục pháp luật đến các thành viên.
- Vụ Pháp chế, các Vụ, Cục có liên quan phối hợp với Thời báo Ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng, Trung tâm Tuyên truyền - Báo chí kịp thời đăng tải trên các phương tiện thông tin báo chí của ngành các VBQPPL mới ban hành, tuyên truyền sâu rộng Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ phần liên quan đến lĩnh vực ngân hàng.
4. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn pháp luật
Nâng cao hơn nữa vai trò của công tác tư vấn pháp luật bảo đảm thực hiện tốt chức năng tham mưu về pháp luật cho lãnh đạo Ngân hàng nhà nước trong công tác quản lý và điều hành bằng pháp luật đối với các hoạt động ngân hàng, đồng thời bảo đảm quyền lợi của ngân hàng Việt Nam khi tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong năm 2002, Thống đốc Ngân hàng nhà nước yêu cầu:
- Các Vụ, cục thuộc Ngân hàng nhà nước và các chi nhánh Ngân hàng nhà nước có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin một cách kịp thời đầy đủ, chính xác phản ánh kịp thời các vướng mắc vụ việc tranh chấp để phối hợp xử lý, tháo gỡ nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước cũng như của cán bộ, công chức ngành ngân hàng.
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ đầu mối thương lượng, đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế, các hợp đồng hoặc các thoả thuận với các đối tác trong ngoài nước phải nghiên cứu kỹ các quy định pháp luật và thông lệ quốc tế liên quan; Vụ Pháp chế chú trọng thực hiện nhiệm vụ tư vấn pháp luật cho Thống đốc Ngân hàng nhà nước trong vấn đề này.
5. Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác pháp chế:
Để đảm bảo thực hiện tốt các mặt của công tác pháp chế của Ngân hàng nhà nước, công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ làm công tác pháp chế cần được quan tâm hơn nữa. Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo phối hợp với Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức kinh tế, pháp lý cho cán bộ làm công tác pháp chế bảo đảm kịp thời nắm bắt các quy định và thông lệ quốc tế liên quan đến hoạt động ngân hàng, phục vụ cho công tác pháp chế trong hoạt động đối ngoại, bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng nhà nước cũng như đáp ứng được các đòi hỏi của nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới.
Thủ trưởng các Vụ, Cục và các đơn vị thuộc Ngân hàng nhà nước, Giám đốc các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm triển khai và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các dơn vị báo cáo Thống đốc Ngân hàng nhà nước xem xét, giải quyết.
|
|
Trần Minh Tuấn (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/04/2002 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002 | |
| 01/04/2002 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002 | |
| 20/10/2012 | Bị bãi bỏ | Thông tư 25/2012/TT-NHNN bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật mới nhất | |
| 20/10/2012 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 04/2002/CT-NHNN công tác pháp chế ngân hàng nhà nước năm 2002 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
04.2002.CT.NHNN.doc |