Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004
Số hiệu | 03/2004/CT-BTS | Ngày ban hành | 12/04/2004 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 07/05/2004 |
Nguồn thu thập | Công báo số 15, năm 2004 | Ngày đăng công báo | 22/04/2004 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Thuỷ sản | Tên/Chức vụ người ký | Lương Lê Phương / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 30/05/2007 |
Tóm tắt
BỘ THUỶ SẢN Số: 03/2004/CT-BTS |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2004 |
---|
CHỈ THỊ CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004
Thực hiện Chỉ thị số [20/2000/ CT- TTg ngày 06/10/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị định 19/CP ngày12/3/1994 của Chính phủ về công tác quốc phòng trong tình hình mới, trong những năm qua, các đơn vị thuộc ngành Thuỷ sản đã có nhiều cố gắng thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng, gắn phát triển kinh tế- xã hội với an ninh quốc phòng, nhất là hoạt động khai thác hải sản trên biển. Công tác tổ chức và xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên, được các cấp lãnh đạo từ Bộ tới các đơn vị cơ sở quán triệt thực hiện. Đã tổ chức 2 hải đoàn tự vệ biển và 2 tiểu đoàn vận tải biển với những phương tiện tốt nhất hiện có, bảo đảm yêu cầu, chỉ tiêu biên chế của quân đội và báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng hàng năm theo quy định…Những hoạt động đó đã góp phần giữ vững và ổn định chính trị, tạo môi trường thuận lợi cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, việc quán triệt, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng ở một số đơn vị cơ sở vẫn còn một số hạn chế: Nhận thức của một số cán bộ, đảng viên về nhiệm vụ quốc phòng, về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội, gắn với củng cố quốc phòng an ninh chưa đầy đủ và sâu sắc; ý thức cảnh giác trước những âm mưu của các thế lực thù địch chưa cao; chỉ đạo thực hiện công tác quốc phòng chưa đồng bộ, thiếu cụ thể.
Năm 2004 yêu cầu đối với ngành Thuỷ sản vẫn phải duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh, bảo đảm phát triển ổn định bền vững theo hướng Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá. Ngành phải tiếp tục đối phó với những khó khăn thách thức mới. Đặc biệt là vấn đề an ninh trên biển, vấn đề bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ bền vững môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản, đối phó với những rào cản thương mại, kỹ thuật trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản, nhất là vụ kiện bán phá giá tôm .., công tác quốc phòng đòi hỏi phải được đổi mới, đáp ứng yêu cầu và phù hợp với quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của Ngành .
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quốc phòng của các đơn vị cơ sở, căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ, Pháp lệnh về lực lượng Dự bị động viên đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 9 thông qua ngày 09/01/1996 và ngày 27/8/1996, Nghị định 19/CP ngày12/3/1994 của Chính phủ về công tác quốc phòng trong tình hình mới và các văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, năm 2004 các đơn vị thuộc Bộ thực hiện một số nhiệm vụ công tác quốc phòng như sau:
-
Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, thủ trưởng các đơn vị cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện tốt nội dung của 2 pháp lệnh và Nghị định 19/CP của Chính phủ, tạo được chuyển biến rõ về nhận thức, trách nhiệm đối với nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn ở các đơn vị trong tình hình mới. Trong chỉ đạo, quản lý điều hành phát triển kinh tế thuỷ sản phải kết hợp chặt chẽ với an ninh quốc phòng, nhất là các đơn vị cơ sở ở vùng ven biển và hải đảo.
-
Thủ trưởng các đơn vị cần phối hợp với cơ quan quân sự địa phương trong việc chỉ đạo, xây dựng, tổ chức, quản lý, huấn luyện nâng cao chất lượng của lực lương Tự vệ và lực lượng Dự bị động viên, tạo điều kiện thuận lợi, ổn định công tác của các cán bộ chuyên trách, hoặc kiêm nhiệm công tác quân sự của đơn vị, để có điều kiện tham mưu đắc lực cho cấp uỷ Đảng, thủ trưởng về công tác an ninh quốc phòng ở đơn vị mình.
-
Các đơn vị cơ sở thuộc bộ, các Sở Thuỷ sản cần phải phối kết hợp chặt chẽ với các cơ quan quân sự, bộ đội Biên phòng địa phương, trong việc triển khai thực hiện xây dựng khu vực phòng thủ, có kế hoạch liên tịch thực hiện công tác an ninh quốc phòng trên địa bàn; Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội gắn với quốc phòng an ninh, phải được tiến hành ngay trong giai đoạn khảo sát lập dự án khả thi, nhất là những địa bàn ven biển, biên giới và hải đảo;Tổ chức, quản lý, huấn luyện nâng cao chất lượng của lực lượng Tự vệ và lực lượng Dự bị động viên phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, với phương châm số lượng hợp lý, chất lượng cao, đáp ứng được nhiệm vụ an ninh quốc phòng của đơn vị. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các phân đội Tự vệ, phối hợp với Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và lực lượng khác trong việc bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới và vùng biển của Tổ quốc.
-
Các đơn vị đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền cán bộ, chiến sỹ thi đua lập thành tích chào mừng 50 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ( 07/5/1954- 07/5/2004), kỷ niệm 60 năm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày hội quốc phòng toàn dân(22/12/1944- 22/12/2004), chuẩn bị kỷ niệm 70 năm ngày truyền thống lực lượng Dân quân Tự vệ( 28/3/1935- 28/3/2005).
-
Thủ trưởng các đơn vị kết hợp với các cấp uỷ Đảng có kế hoạch và biện pháp thực hiện Chỉ thị này.Hàng năm các đơn vị, các tổng công ty, công ty thuộc Bộ phải lập báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ công tác an ninh quốc phòng của đơn vị, gửi báo cáo về Bộ vào dịp tổng kết năm kế hoạch.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Lương Lê Phương |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
12/04/2004 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004 | |
07/05/2004 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004 | |
30/05/2007 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 03/2004/CT-BTS Về việc tăng cường công tác quốc phòng năm 2004 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
03.2004.CT.BTS.doc |