Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài
Số hiệu | 03/2001/CT-BKH | Ngày ban hành | 04/10/2001 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 19/10/2001 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Tên/Chức vụ người ký | Trần Xuân Giá / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Số: 03/2001/CT-BKH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 4 tháng 10 năm 2001 |
---|
CHỈ THỊ
Về việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2001 về việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001 - 2005, trong đó giao cho "Các cơ quan cấp Giấy phép đầu tư phải thường xuyên rà soát, phân loại các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư để có những biện pháp thích hợp, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài".
Việc tăng cường thông tin giữa Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài với các cơ quan cấp Giấy phép đầu tư là rất cần thiết. Mặt khác, việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo là trách nhiệm pháp lý của Doanh nghiệp và các Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư địa phương đã quy định trong Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ và Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Thực tế, trong thời gian vừa qua, nhiều Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài đã thực hiện tốt chế độ báo cáo quy định. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn không ít đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc việc báo cáo, chậm về thời gian, thông tin thiếu chính xác, thậm chí một số đơn vị không triển khai dự án nhưng cũng không báo cáo, không liên hệ với Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Ban quản lý khu công nghiệp và các Cục Thống kê tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương chưa kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở kịp thời. Tình trạng này đã và đang gây nhiều khó khăn cho các cơ quan quản lý Trung ương và địa phương trong việc theo dõi, tổng hợp tình hình và từ đó có biện pháp kịp thời tháo gỡ vướng mắc, cản trở cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thực hiện Nghị quyết số 09/2001/NQ-CP của Chính phủ và để khắc phục tình trạng nói trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trương áp dụng các biện pháp đổi mới công tác thu thập, lưu chuyển và tổng hợp thông tin về đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao gồm cả việc cải tiến nội dung chế độ báo cáo và nối mạng giữa các Doanh nghiệp với các Cơ quan quản lý. Trước mắt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu:
- Tất cả các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài có Giấy phép đầu tư đang còn hiệu lực, không phân biệt thuộc Trung ương hay địa phương quản lý, đang triển khai xây dựng hay đang sản xuất kinh doanh đều phải chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo theo quy định hiện hành, gồm:
-
-
Báo cáo thống kê định kỳ theo quy định tại Thông tư số 01/LB ngày 30 tháng 3 năm 1997 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tổng cục Thống kê.
-
Báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
-
Báo cáo quyết toán công trình (sau khi hoàn thành xây dựng) và báo cáo thực hiện vốn đầu tư (báo cáo một lần sau ngày chính thức hoạt động sản xuất kinh doanh), theo quy định tại các Điều 34 và 35 Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
-
Để đánh giá việc chấp hành chế độ báo cáo trong năm 2001, các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài tự kiểm tra việc thực hiện báo cáo trong năm 2001 và thông báo bằng văn bản trước ngày 30 tháng 10 năm 20001 tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh và thành phố (đối với dự án ngoài khu công nghiệp và khu chế xuất), Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (đối với dự án trong khu công nghiệp và khu chế xuất) theo mẫu số 1 đính kèm.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh thực hiện những việc dưới đây:
-
-
Đối chiếu thông báo của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài với báo cáo đã nhận được, có văn bản xác nhận đối với Doanh nghiệp và Bên Hợp doanh nước ngoài (theo mẫu số 2 đính kèm, hoặc bằng hình thức thích hợp khác).
-
Rà soát lại các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực trên địa bàn lãnh thổ và tiến hành phân loại; tổng hợp tình tình chấp hành chế độ báo cáo của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài; tự kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về tình hình cấp và điều chỉnh Giấy phép đầu tư và kết quả đầu tư nước ngoài trong năm 2001; các công việc trên cần phải báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 11 năm 2001 (theo mẫu số 3 đính kèm).
-
Thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở (kể cả hình thức bằng văn bản), các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định. Trong trường hợp đã nhắc nhở và quá 3 tháng liên tiếp, Doanh nghiệp hoặc Bên hợp doanh nước ngoài vẫn không báo cáo, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn biện pháp giải quyết.
-
- Các Vụ trưởng Vụ Quản lý dự án đầu tư nước ngoài, Vụ Quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất, Vụ đầu tư nước ngoài và Trưởng Cơ quan đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với các Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ Chỉ thị này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần báo cáo kịp thời Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Bộ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Trần Xuân Giá |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
04/10/2001 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài | |
19/10/2001 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 03/2001/CT-BKH Về việc thực hiện chế báo cáo thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
03.2001.CT.BKH.doc |