Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005
| Số hiệu | 67/2002/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 28/05/2002 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 12/06/2002 |
| Nguồn thu thập | Số 30 | Ngày đăng công báo | 30/06/2002 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Công Tạn / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 67/2002/QĐ-TTg được ban hành nhằm quy định về hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý và điều hành các dự án liên quan.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các hoạt động của Ban Chủ nhiệm và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia. Đối tượng áp dụng là các thành viên của Ban Chủ nhiệm, các Bộ, ngành, và địa phương có liên quan đến các dự án trong Chương trình.
Quyết định được cấu trúc thành 4 chương, với các nội dung nổi bật như sau:
- Chương 1: Những quy định chung về trách nhiệm và nhiệm vụ của Ban Chủ nhiệm.
- Chương 2: Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong Ban Chủ nhiệm.
- Chương 3: Nguyên tắc hoạt động, bao gồm quy trình thảo luận, quyết định và báo cáo.
- Chương 4: Điều khoản thi hành, quy định về việc xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng thành viên, cũng như quy định về việc tổ chức họp định kỳ để đánh giá tiến độ thực hiện Chương trình. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho toàn bộ giai đoạn 2001-2005.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 67/2002/QĐ-TTG |
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO VÀ VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 177/2001/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm
nghèo và việc làm;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo và
việc làm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm, Thủ trưởng các cơ quan thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XOÁ
ĐÓI, GIẢM NGHÈO VÀ VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 67/2002/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm (gọi tắt là Ban Chủ nhiệm) có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ xây dựng và chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005, cụ thể là :
1. Xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm (gọi tắt là Chương trình), kế hoạch hàng năm, cơ chế, chính sách và các giải pháp thực hiện Chương trình; lập dự toán và dự kiến việc phân bổ kinh phí hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch chung của các Bộ, ngành, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và chỉ đạo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các Chương trình mục tiêu Quốc gia.
2. Phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo các địa phương thực hiện việc lồng ghép hoạt động của các chương trình, dự án và chính sách có liên quan đến xoá đói, giảm nghèo và việc làm.
3. Định kỳ : 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình.
4. Chủ trì tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình.
Chương 2:
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 2. Chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tiến độ thực hiện và kết quả của Chương trình, phân công các thành viên trong Ban Chủ nhiệm chỉ đạo thực hiện các nội dung, dự án của Chương trình.
Điều 3. Phó Chủ nhiệm Thường trực - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, được Chủ nhiệm Chương trình ủy quyền trực tiếp chỉ đạo bộ phận giúp việc; điều hành, giải quyết công việc thường xuyên của Chương trình và thay mặt Chủ nhiệm Chương trình khi Chủ nhiệm vắng mặt.
Điều 4. Các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm giúp Chủ nhiệm chỉ đạo các công việc và dự án sau :
1. Thành viên là đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư : tổng hợp các nguồn kinh phí hàng năm và 5 năm của các Chương trình mục tiêu Quốc gia; tính toán cân đối vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án của Chương trình; cùng thành viên đại diện Bộ Tài chính tính toán cân đối nguồn kinh phí của Chương trình, hướng dẫn các địa phương thực hiện lồng ghép các Chương trình, dự án và các chính sách khác có liên quan đến xoá đói, giảm nghèo và việc làm.
2. Thành viên là đại diện Bộ Tài chính : dự kiến bố trí kinh phí sự nghiệp thuộc ngân sách nhà nước hàng năm để đầu tư cho Chương trình, hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn vốn của Chương trình; theo dõi tiến độ và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
3. Thành viên là đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành tổng hợp kế hoạch hàng năm của Chương trình; trình Chủ nhiệm và Ban Chủ nhiệm thông qua; phối hợp tổ chức điều hành thực hiện Chương trình; trực tiếp chỉ đạo thực hiện :
- Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xoá đói, giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo.
- Dự án xây dựng mô hình xoá đói giảm nghèo ở các vùng đặc thù.
- Dự án tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải quyết việc làm thông qua Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm.
- Dự án nâng cao năng lực và hiện đại hoá các trung tâm dịch vụ việc làm.
- Dự án điều tra, thống kê lao động và xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động.
- Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý lao động, việc làm.
4. Thành viên là đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo thực hiện :
- Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã nghèo.
- Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo.
- Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- Dự án ổn định dân di cư và xây dựng kinh tế mới ở các xã nghèo.
- Dự án định canh, định cư ở các xã nghèo.
5. Thành viên là đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân hàng phục vụ người nghèo tổ chức thực hiện dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh.
6. Thành viên là đại diện Bộ Y tế chỉ đạo nghiên cứu và tổ chức thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo.
7. Thành viên là đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo nghiên cứu và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục.
8. Thành viên là đại diện ủy ban Dân tộc và Miền núi tham gia chỉ đạo tổ chức thực hiện các dự án xoá đói, giảm nghèo và việc làm ở vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
9. Thành viên là đại diện ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình tham gia chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án ổn định dân di cư và xây dựng kinh tế mới ở các xã nghèo.
10. Thành viên là đại diện ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động và tổ chức các phong trào "Vì người nghèo", tập trung thực hiện tốt cuộc vận động "Ngày vì người nghèo" trên phạm vi cả nước.
11. Thành viên là đại diện Hội Nông dân Việt Nam chỉ đạo tổ chức và nhân rộng có hiệu quả các mô hình nông dân làm kinh tế giỏi, xoá đói, giảm nghèo; tham gia với các Bộ, ngành tổ chức thực hiện một số dự án thuộc Chương trình được giao.
12. Thành viên là đại diện Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chỉ đạo tổ chức và nhân rộng mô hình phụ nữ tiết kiệm - tín dụng, xoá đói, giảm nghèo; tham gia với các Bộ, ngành tổ chức thực hiện một số dự án thuộc Chương trình được giao.
13. Thành viên là đại diện Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các phong trào thanh niên tình nguyện xoá đói, giảm nghèo; nhân rộng các mô hình thanh niên giúp nhau lập nghiệp; tham gia với các Bộ, ngành tổ chức thực hiện một số dự án thuộc Chương trình được giao.
Chương 3:
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Các thành viên trong Ban Chủ nhiệm thảo luận tập thể và quyết định những vấn đề quan trọng của Chương trình, cụ thể :
- Nội dung, kế hoạch thực hiện hàng năm và dự kiến phân bổ nguồn ngân sách nhà nước của Chương trình cho các Bộ, ngành và địa phương.
- Cơ chế phối hợp, lồng ghép, kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động của Chương trình.
- Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 6. Chủ nhiệm Chương trình triệu tập và chủ toạ các phiên họp bất thường để xử lý các công việc cấp bách, cần thiết liên quan đến nhiệm vụ của Chương trình. Chủ nhiệm Chương trình có thể uỷ nhiệm cho Phó Chủ nhiệm Thường trực chủ toạ phiên họp. Các phiên họp phải được thông báo bằng văn bản cho các thành viên về nội dung, thời gian và địa điểm trước 5 ngày.
Các thành viên có trách nhiệm bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chủ nhiệm. Trường hợp các thành viên không dự họp được phải uỷ quyền bằng văn bản cho cán bộ cấp Vụ dự họp thay.
Các quyết định của Ban Chủ nhiệm được thông qua theo hình thức biểu quyết với ít nhất 2/3 số thành viên Ban Chủ nhiệm tham gia cuộc họp tán thành.
Điều 7. Bộ phận giúp việc Ban Chủ nhiệm có các nhiệm vụ sau :
- Soạn thảo nội dung, kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch hàng năm của Chương trình trên cơ sở kế hoạch của các Bộ, ngành, địa phương.
- Chuẩn bị nội dung và tổ chức các phiên họp của Ban Chủ nhiệm; chuẩn bị báo cáo tình hình thực hiện Chương trình quý trước và kế hoạch triển khai quý sau, trình Ban Chủ nhiệm tại phiên họp thường kỳ hàng quý.
- Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình điều phối các hoạt động của Chương trình; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chương trình theo chỉ đạo của Ban Chủ nhiệm.
- Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Chương trình của các thành viên Ban Chủ nhiệm và tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra với Ban Chủ nhiệm.
- Tổng hợp, báo cáo Ban Chủ nhiệm về các hoạt động của Chương trình; tổ chức sơ kết; tổng kết việc thực hiện Chương trình và công tác thi đua khen thưởng.
- Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí được cấp cho các hoạt động của Ban Chủ nhiệm theo chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
- Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan triển khai các hoạt động bảo đảm thực hiện mục tiêu của Chương trình.
Điều 8. Các thành viên Ban Chủ nhiệm, ngoài việc tham gia chỉ đạo góp ý kiến xây dựng Chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm, còn có trách nhiệm :
1. Đánh giá kết quả hoạt động các dự án được phân công phụ trách và chương trình hành động của Bộ, ngành, địa phương về việc thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo và việc làm.
2. Định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của tháng cuối quý) báo cáo Ban Chủ nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Bộ, ngành và địa phương quản lý.
3. Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình tại địa phương được phân công mỗi năm ít nhất một lần và uỷ quyền cho cán bộ kiểm tra, đánh giá tại địa phương được phân công tối thiểu mỗi quý 1 lần. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc các đợt kiểm tra, các thành viên Ban Chủ nhiệm phải có báo cáo bằng văn bản gửi về Ban Chủ nhiệm Chương trình.
Điều 9.
1. Định kỳ hàng quý, Ban Chủ nhiệm tổ chức họp giao ban để kiểm điểm, đánh giá các hoạt động, công việc đã thực hiện trong quý và kế hoạch chỉ đạo triển khai quý tới.
2. Hàng năm, Ban Chủ nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động chung của Chương trình và từng dự án của Chương trình. Thời gian, địa bàn kiểm tra do Chủ nhiệm Chương trình quyết định và thông báo cho các thành viên thực hiện. Các thành viên Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra và báo cáo với Chủ nhiệm Chương trình bằng văn bản.
3. Kế hoạch Chương trình và các báo cáo do các thành viên Ban Chủ nhiệm thực hiện được gửi về bộ phận giúp việc Ban Chủ nhiệm Chương trình số 2 Đinh Lễ, Hà Nội.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Quy chế này được áp dụng cho Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005, các Bộ, ngành và địa phương có dự án thuộc Chương trình.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Ban Chủ nhiệm tổng hợp các ý kiến, đề xuất nội dung bổ sung, sửa đổi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ./.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ 2001
Quyết định 177/2001/QĐ-TTg thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo việc làm giai đoạn 2001-2005
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 28/05/2002 | Văn bản được ban hành | Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005 | |
| 12/06/2002 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 67/2002/QĐ-TTg Quy chế hoạt động Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm 2001-2005 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
67.2002.QD.TTg.doc |