Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"
| Số hiệu | 484-TTg | Ngày ban hành | 22/08/1995 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 22/08/1995 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | 30/11/1995 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Khánh / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 484-TTg được ban hành vào ngày 22 tháng 8 năm 1995 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, nhằm phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau". Mục tiêu chính của văn bản này là nâng cao chất lượng và thời lượng các chương trình truyền hình, đồng thời hình thành mạng truyền hình toàn quốc với cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng nhu cầu xem truyền hình trong nước và ở một số khu vực nước ngoài.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định này bao gồm các nội dung liên quan đến quy hoạch phát triển ngành truyền hình, từ việc nâng cao chất lượng chương trình đến việc hiện đại hóa thiết bị sản xuất. Đối tượng áp dụng chủ yếu là Đài truyền hình Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan đến ngành truyền hình.
Cấu trúc chính của quyết định bao gồm các điều quy định về mục tiêu, quy mô, nguyên tắc thực hiện và trách nhiệm của các bên liên quan. Một số điểm nổi bật trong quyết định là yêu cầu Đài truyền hình Việt Nam phát sóng liên tục từ 6 giờ đến 23 giờ hàng ngày, với ít nhất 50% thời lượng chương trình do trong nước sản xuất. Quyết định cũng nhấn mạnh việc cần thiết phải hiện đại hóa thiết bị và xây dựng hệ thống truyền dẫn và phát sóng đồng bộ.
Quyết định này có hiệu lực ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định. Việc triển khai quy hoạch sẽ được thực hiện thông qua các dự án cụ thể do Đài truyền hình Việt Nam lập và trình duyệt.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 484-TTg |
Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 1995 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT "QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2000 VÀ NHỮNG NĂM SAU"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Tổng Giám đốc Đài truyền hình Việt Nam tại các tờ trình số
296/QH-TH ngày 27 tháng 4 năm 1994 và số 491/QH-TH ngày 7 tháng 7 năm 1995 và
Chủ tịch Hội đồng Thẩm định cấp Nhà nước tại tờ trình số 1741-UB/VPTĐ ngày 3
tháng 5 năm 1995,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành tuyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau" với những nội dung chính như sau:
1. Về mục tiêu:
- Nâng cao thời lượng và chất lượng các chương trình truyền hình về nội dung, kỹ thuật, nghệ thuật và hình thức thể hiện, tăng cường tính toàn quốc và toàn diện của các chương trình truyền hình quốc gia.
- Hình thành mạng truyền hình toàn quốc từ Trung ương đến địa phương với cơ sở vật chất, kỹ thuật được đổi mới và hiện đại hoá phù hợp với xu thế phát triển của thế giới, đáp ứng về cơ bản yêu cầu xem các chương trình truyền hình Việt Nam ở trong nước và ở một số khu vực cần thiết trên thế giới.
2. Về quy mô:
Đến năm 2000 ít nhất Đài truyền hình Việt Nam phải phát liên tục các chương trình từ 6 giờ đến 23 giờ hàng ngày, trong đó các chương trình do trong nước sản xuất phải chiếm 50% thời lượng phát sóng với chất lượng tương đương trình độ các nước phát triển cao trong khu vực. Ngoài chương trình truyền hình địa phương, phải bảo đảm ít nhất 80% số hộ gia đình được xem chương trình truyền hình quốc gia; tỷ lệ này phải được bảo đảm kể cả ở vùng núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Chương trình truyền hình đối ngoại phải phát được tới một số khu vực tập trung cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
3. Về các nguyên tắc thực hiện:
- Các chương trình truyền hình phải nhằm cung cấp nhanh chóng và chính xác đến mọi người dân những thông tin về đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước ta, góp phần nâng cao dân trí, trình độ thẩm mỹ của nhân dân, đấu tranh chống các âm mưu và hoạt động của các thế lực thù địch, nội dung chương trình cần phong phú đa dạng, có sự cân đối, hài hoà giữa nội dung thông tin, giáo dục và giải trí, giữa các chương trình sản xuất trong nước và các chương trình có chọn lọc của nước ngoài. Cần phối hợp với ngành điện ảnh để nâng cao thời lượng và chất lượng phim Việt Nam chiếu trên truyền hình. Cần có thêm các chương trình bằng tiếng các dân tộc ít người.
- Từng bước hiện đại hoá một cách đồng bộ các thiết bị sản xuất chương trình trong toàn ngành, tiến tới đạt tiêu chuẩn quốc tế để có thể trao đổi chương trình truyền hình với các nước trên thế giới. Nghiên cứu, triển khai áp dụng các kỹ thuật và công nghệ truyền hình mới phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống truyền dẫn và phát sóng truyền hình quốc gia và địa phương trong một tổng thể thống nhất, bảo đảm khả năng điều hành và kiểm soát toàn bộ hệ thống truyền hình trong cả nước. Cần thuê vệ tinh để truyền dẫn tín hiệu của Đài truyền hình quốc gia phủ sóng trên toàn lãnh thổ và một số khu vực cần thiết trên thế giới; đồng thời kết hợp sử dụng hợp lý các phương thức truyền dẫn khác: vi ba số, cáp quang.
- Phối hợp, kết hợp sử dụng các cơ sở vật chất giữa truyền hình, phát thanh và bưu điện.
- Trong quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị mới phải bảo đảm toàn bộ hệ thống sản xuất chương trình và hệ thống truyền dẫn và phát sóng hiện có hoạt động bình thường và ổn định.
- Trong việc triển khai chương trình: "Đưa truyền hình về vùng núi, vùng cao, biên giới và hải đảo", trên cơ sở quy hoạch phát triển chung của ngành truyền hình cần có kế hoạch trang bị máy thu hình các loại để thu chương trình truyền hình quốc gia, và trang bị các điểm thu xem chương trình truyền hình Việt Nam cho các điểm sâu ở vùng núi, vùng cao, biên giới và hải đảo; thực hiện các biện pháp đồng bộ về trang bị, dịch vụ sửa chữa, bảo hành, nguồn điện theo đặc điểm của từng vùng; xác định các đối tượng thuộc diện chính sách cần được ưu tiên trang bị máy thu hình. Lựa chọn một số điểm điển hình có các đặc thù khác nhau để tiến hành thí điểm rút kinh nghiệm, sau đó triển khai trên diện rộng. Xây dựng các trạm phát lại truyền hình với công suất thích hợp cho các điểm dân cư ở những vùng xa xôi, hẻo lánh, vùng lõm không thu được tín hiệu từ những đài phát lớn.
- Trung tâm sản xuất chương trình truyền hình Việt Nam mới cần được triển khai xây dựng sớm để hoàn thành trước năm 2000.
Lập một dự án đầu tư riêng cho Tháp truyền hình có tính tổng hợp cả truyền hình, bưu điện, du lịch, thương mại tại địa điểm ở tây bắc Hồ Tây (Hà Nội) nhằm thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư.
Điều 2: Đài truyền hình Việt Nam có trách nhiệm:
- Trên cơ sở quy hoạch chung, lập và trình duyệt các dự án cụ thể để quyết định đầu tư theo Điều lệ quản lý đầu tư và ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành đề xuất các biện pháp thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho việc thực hiện quy hoạch.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4: Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
|
Nguyễn Khánh (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau"]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 22/08/1995 | Văn bản được ban hành | Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau" | |
| 22/08/1995 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 484-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển ngành Truyền hình Việt Nam đến năm 2000 và những năm sau" |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
484-TTg_39257.doc |
