Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây
| Số hiệu | 300-LN/KL | Ngày ban hành | 12/08/1991 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/10/1991 |
| Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Lâm nghiệp | Tên/Chức vụ người ký | Phan Thanh Xuân / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 11/07/2001 | |
Tóm tắt
Quyết định 300-LN/KL, được ban hành vào ngày 12 tháng 8 năm 1991 bởi Bộ Lâm nghiệp, nhằm mục tiêu thiết lập thể lệ quản lý và sử dụng búa bài cây trong hoạt động khai thác gỗ. Văn bản này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 năm 1991 và áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý và khai thác rừng.
Quyết định này được cấu trúc thành bốn chương chính:
- Chương 1: Những quy định chung - Đưa ra các quy định cơ bản về việc sử dụng búa bài cây, bao gồm yêu cầu đóng búa cho các cây gỗ đủ tiêu chuẩn khai thác.
- Chương 2: Những quy định cụ thể về quản lý, sử dụng búa bài cây - Chi tiết trách nhiệm của Cục kiểm lâm và các chủ rừng trong việc quản lý và sử dụng búa bài cây, cũng như quy trình đóng búa cho từng cây.
- Chương 3: Thưởng phạt - Quy định về khen thưởng cho những cá nhân, đơn vị tuân thủ thể lệ và xử phạt đối với các vi phạm.
- Chương 4: Điều khoản thi hành - Đề cập đến trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc triển khai và giám sát thực hiện thể lệ.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định rõ ràng về trách nhiệm của các bên liên quan trong việc quản lý búa bài cây và quy trình xử lý vi phạm. Quyết định cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng và khai thác gỗ hợp pháp, nhằm đảm bảo tính bền vững trong quản lý tài nguyên rừng.
|
BỘ
LÂM NGHIỆP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 300-LN/KL |
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 1991 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ LÂM NGHIỆP BAN HÀNH THỂ LỆ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BÚA BÀI CÂY
BỘ TRƯỞNG BỘ LÂM NGHIỆP
Căn cứ Điều 4 Pháp lệnh quy định
việc bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 196-C T ngày 11 tháng 12 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ.
Xét yêu cầu về đổi mới công tác quản lý rừng và khai thác gỗ hiện nay.
heo đề nghị của ông Cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây" để đóng vào cây bài chặt trong thiết kế khai thác gỗ.
Điều 2. Bản thể lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 10 năm 1991.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân, Vụ trưởng Vụ lâm sinh công nghiệp rừng, Thủ trưởng, Vụ, Ban, Viện trực thuộc Bộ, Tổng giám đốc các liên hiệp Lâm - Nông - Công nghiệp, liên hiệp các xí nghiệp nguyên liệu giấy, liên hiệp gỗ mỏ, các Tổng công ty và lâm trường trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lâm nghiệp hoặc Sở Nông - Lâm, Chi cục trưởng kiểm lâm nhân dân, Hạt trưởng kiểm lâm nhân dân thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Phan Thanh Xuân (Đã ký) |
THỂ LỆ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BÚA BÀI CÂY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 300-LN/KL ngày 12-8-1991 của Bộ Lâm nghiệp)
Sử dụng búa bài cây trong thiết kế khai thác gỗ nhằm bảo đảm việc khai thác đúng cây được phép khai thác, xác định rõ cây chặt cây chừa; xác định sở hữu gỗ của chủ khai thác; làm cơ sở cho việc mua bán lô cúp khai thác; kiểm tra đóng búa kiểm lâm cho phép lưu thông và làm cơ sở pháp lý để nộp thuế tài nguyên.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối với rừng thực hiện theo phương thức chặt chọn, tất cả những cây gỗ bài chặt trong thiết kế khai thác đều phải đóng búa bài cây.
Riêng đối với gỗ mỏ, gỗ nguyên liệu giấy và gỗ rừng trồng, nếu được phép khai thác trắng thì không theo quy định này.
Điều 2. Búa bài cây được đóng ở những cây gỗ đủ tiêu chuẩn khai thác và những cây kém phẩm chất phải chặt để làm vệ sinh nuôi dưỡng rừng.
Điều 3. Bùa bái cây do Bộ Lâm nghiepẹ (Cục kiểm lâm nhân dân) thống nhát chế toạ, quản lý và phân phối cho các chủ rừng được phép khai thác gỗ hợp pháp.
Mặt búa có hình vuông, mỗi cạnh 3 cm, bên trong có chữ QL và có số búa bằng chữ ả Rập bắt đầu từ 001 trở lên (có mẫu búa kèm theo).
Điều 4. Búa bài cây chỉ có giá trị để bài cây trong thiết kế khai thác gỗ, không có tác dụng thay thế búa kiểm lâm.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BÚA BÀI CÂY
Điều 5. Cục kiểm lâm nhân dân và Vụ Lâm sinh công nghiệp rừng có trách nhiệm trong các việc sau đây:
5.1. Cục kiểm lâm nhân dân chịu trách nhiệm chế tạo, phân phối và quản lý búa bài cây.
5.2. Vụ Lâm sinh công nghiệp rừng chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các Sở lâm nghiệp, nông lâm nghiệp, nông - lâm - thuỷ và các chủ rừng thực hiện sử dụng búa bài cây trong thiết kế khai thác gỗ.
Điều 6. Các chủ rừng có rừng khai thác có trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện đóng búa bài cây trên diện tích rừng thiết kế khai thác gỗ do mình hoặc đơn vị mình quản lý.
Điều 7. Toàn bộ nhu cầu búa bài cây của một tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương do chi cục kiểm lâm nhân dân dự trù và báo cáo cho Cucj kiểm lâm nhân dân để có kế hoạch tạo và cung cáp. Sau đó các chi cục phân phối lại cho các chủ rừng trong địa phương mình.
Điều 8. Khi búa bị hỏng, bị mất các chủ rừng phải lập biên bản và báo cáo chi cục kiểm lâm nhân dân sở tại để xin thay thế hoặc cấp búa khác. Chi cục kiểm lâm nhândân phải thông báo ngay trong địa phương về búa bị mất để tránh việc lợi dụng búa đó một cách trái phép, đồng thời báo cáo cho cục kiểm lâm nhân dân biết. Búa bị hỏng và búa của các đơn vị giải thể, đơn vị không còn nhiệm vụ quản lý rừng khai thác nữa thì giao lại cho chi cục kiểm lâm nhân dân quản lý.
Điều 9. Mỗi cây được phép chặt phải đóng 2 dấu búa bài cây: Một dấu ở tầm cao 1,3 m của cây, một dấu ở gốc dưới tầm chặt cách mặt đất chừng 1/3 đường kính gốc cây. Chỗ đóng búa phải vát hết vỏ đến phâng gỗ rộng khoảng 10 cmm dài 20 cm. Dấu búa phải đóng rõ nét và theo một hướng nhất định tuỳ theo địa hình để mà nhận biết.
Điều 10. Những cây không có dấu búa bài chặt (gồm cây giao giống, cây chưa đến tuổi khai thác, cây giữ lại điều chỉnh mật độ), nếu bị để gẫy trong qúa trình khai thác thì được chặt mang ra lấy sản phẩm, nhưng trước khi chặt phải báo cho chủ rừng đến kiểm tra xác nhận và phải đóng búa bài cây bổ sung vào thân cây bằng 2 dấu búa liền một chỗ.
Điều 11. Người khai thác chỉ được phép khai thác ở những lô đã có thiết kế khai thác được duyệt kèm theo quyết định cho mở rừng khai thác, chỉ được chặt và phải chặt hết những cây có dấu búa bài chặt và những cây bị đổ gẫy sau khi đã được chủ rừng xác nhận. Khi vận xuất gỗ, những cây cần phải cắt ra nhiều lóng (đoạn) thì trên mặt cắt của mỗi lóng phải đóng một dấu búa bài cây. Gỗ xếp vào bãi phải hướng phần có dấu búa lên phía trên để dễ kiểm tra.
Điều 12. Trong quá trình khai thác, chủ rừng phải thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra để ngăn ngừa vi phạm khi khai thác xong phải lập biên bản nghiệm thu, giao nhận lại rừng giữa chủ rừng với người khai thác. Gỗ được tập trung ở bãi I để đóng búa kiểm lâm cho phép lưu thông và làm căn cứ để nộp thuế tài nguyên.
Điều 13. Những cây gỗ đã chặt không có dấu búa bài cây là gỗ bất hợp pháp. Nếu người khai thác vi phạm thì những cây gỗ đó được giao lại cho chủ rừng, nếu chủ rừng vi phạm thì giao trách nhiệm cho hạt kiêmẻ lâm nhân dân sở tại xử lý stheo quy định hiện hanhf đối với gỗ bất hợp pháp.
Chương 3:
THƯỞNG PHẠT
Điều 14. Đơn vị hoặc cá nhân có thành tích trong việc chấp hành thể lệ này hoặc phát hiện những vụ việc vi phạm thể lệ này sẽ được khen thưởng theo chế độ hiện hành do Nhà nước quy định.
Điều 15. Đơn vị hoặc cá nhân nào vi phạm những quy định trong thể lệ này hoặc bao che cho những đơn vị hoặc cá nhân vi phạm thể lệ này thì tuỳ theo mức độ, tính chát mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 4;
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Việc đóng búa bài cây thống nhất cả nước được thực hiện từ ngày quy định tại Quyết định ban hành Thể lệ này.
Điều 17. Giao cho Cục trưởng Cụ kiểm lâm nhân dân và Vụ trưởng Vụ lấminh công nghiệp rừng tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thi hành Thể lẹ này.
Điều 18. Việc bổ sung, sửa đổi Thể lệ này do Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp quyết định.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 12/08/1991 | Văn bản được ban hành | Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây | |
| 01/10/1991 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây | |
| 11/07/2001 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 300-LN/KL thể lệ quản lý, sử dụng búa bài cây |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
300-LN_KL_42155.doc |