Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật
| Số hiệu | 25-TTg | Ngày ban hành | 19/01/1993 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 19/01/1993 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 8/1993; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Quyết định 25-TTg
Quyết định 25-TTg được ban hành vào ngày 19 tháng 1 năm 1993 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, nhằm mục tiêu xây dựng và đổi mới sự nghiệp văn hóa nghệ thuật tại Việt Nam. Văn bản này đặt ra các chính sách cụ thể để khuyến khích sự tham gia của toàn dân vào phát triển văn hóa dân tộc, đồng thời tạo điều kiện cho các hoạt động văn hóa nghệ thuật diễn ra hiệu quả.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm các hoạt động văn hóa nghệ thuật, bảo tồn di sản văn hóa, đầu tư cho các đơn vị nghệ thuật, thư viện và xuất bản sách báo. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan nhà nước, các tổ chức văn hóa nghệ thuật, nghệ sĩ và cộng đồng dân cư.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm nhiều điều, trong đó nổi bật là các nội dung liên quan đến:
- Đầu tư cho việc bảo tồn di sản văn hóa và các di tích lịch sử.
- Hỗ trợ cho các đơn vị nghệ thuật và nghệ sĩ trong hoạt động biểu diễn.
- Phát triển hệ thống thư viện và xuất bản sách báo.
- Thành lập Quỹ giải thưởng văn học nghệ thuật của Chính phủ.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc xác định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc đầu tư cho văn hóa nghệ thuật, cũng như việc hỗ trợ tài chính cho các hoạt động sáng tạo và khuyến khích nghệ sĩ trẻ. Quyết định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện các quy định trong văn bản này.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 25-TTg |
Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 1993 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH NHẰM XÂY DỰNG VÀ ĐỔI MỚI SỰ NGHIỆP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT .
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30/9/1992;
Nhằm xây dựng, đổi mới một bước hoạt động văn hoá nghệ thuật và khuyến khích toàn dân đóng góp công sức, trí tuệ vào sự nghiệp phát triển văn hoá dân tộc;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá thông tin,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1: Phát triển văn hoá nghệ thuật mang bản sắc dân tộc Việt Nam là trách nhiệm, nghĩa vụ của toàn dân. Nhà nước tạo điều kiện, xây dựng cơ sở hạ tầng và trang bị phương tiện cho việc phát triển văn hoá nghệ thuật mang bản sắc dân tộc.
Bắt đầu từ năm 1993 và những năm sau, hàng năm ngân sách Nhà nước dành kinh phí đầu tư cho các hoạt động văn hoá nghệ thuật, xây dựng các công trình văn hoá quy mô lớn, không nhằm mục đích kinh doanh mà nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân.
Điều 2: Việc đầu tư vào các chương trình cụ thể như sau:
1. Đối với việc sưu tầm, gìn giữ các di sản văn hoá:
- Đầu tư 100% kinh phí cho việc tu bổ, tôn tạo các di tích cách mạng, những di tích gắn với quá trình hoạt động của Đảng và cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.
- Hỗ trợ một phần kinh phí và huy động mọi nguồn lực, kể cả thu hút viện trợ và vốn đầu tư của nước ngoài để gìn giữ tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá khác, kể cả các công trình mang tính chất tôn giáo đã được công nhận là di tích lịch sử văn hoá.
- Đầu tư 100% cho việc sưu tầm, chỉnh lý, biên soạn, bảo quản lâu dài, phổ biến các sản phẩm văn hoá tinh thần như văn học dân gian, các điệu múa, các làn điệu âm nhạc của các dân tộc, gìn giữ các nghề thủ công truyền thống, các loại nhạc dân tộc...
Bộ Văn hoá thông tin chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ tài chính xây dựng các chương trình tu bổ di tích và sưu tầm các di sản văn hoá để đưa vào kế hoạch hàng năm.
- Sắp xếp lại hệ thống các bảo tàng trên phạm vi cả nước tránh trùng lắp chức năng và không phân tán thành nhiều bảo tàng chuyên đề. Trước mắt, Bộ Văn Hoá Thông tin xác định mối quan hệ giữa Bảo tàng Cách mạng, Bảo tàng Hồ Chí Minh và hệ thống các nhà lưu niệm Bác Hồ, định hướng cho việc xây dựng nhà lưu niệm các nhà hoạt động cách mạng và danh nhân văn hoá.
2. Đối với các đơn vị nghệ thuật:
- Đầu tư 100% kinh phí cho việc xây dựng tiết mục, luyện tập thường xuyên và trang bị của các đơn vị nghệ thuật dân tộc bao gồm tuồng, chèo, dân ca, cải lương, múa rối và của các đơn vị nghệ thuật: Nhạc vũ kịch, nhạc giao hưởng, xiếc của Trung ương và các địa phương.
- Đối với các tập thể hoặc gia đình tổ chức hoạt động biểu diễn nghệ thuật và truyền dạy trên cơ sở khai thác và phổ biến nghệ thuật truyền thống, các loại nhạc cụ cổ truyền, Nhà nước khuyến khích và dành một khoản kinh phí để hỗ trợ.
3. Đối với hoạt động thư viện, xuất bản sách, báo và đưa sách tới những vùng xa xôi, hẻo lánh:
- Sắp xếp lại hệ thống các thư viện khoa học Tổng hợp và các Thư viện chuyên ngành. Nhà nước dành kinh phí bằng ngoại tệ cho thư viện Quốc gia để bổ sung về sách, báo.
Trước mắt, Nhà nước hỗ trợ kinh phí để cung cấp sách, báo tập trung cho một số thư viện ở những vùng khó khăn, cung cấp sách, báo cho các trường phổ thông ở những vùng xa xôi hẻo lánh.
- Thực hiện chế độ đặt hàng đối với một số tác phẩm viết cho thiếu nhi, một số tác phẩm văn học nghệ thuật về đề tài lịch sử, về các cuộc chiến tranh cách mạng, các tuyển tập chọn lọc về văn học nghệ thuật cách mạng của các văn nghệ sĩ tiêu biểu, hồi ký của các nhà cách mạng lão thành, những sách phổ biến và giải thích pháp luật của Nhà nước. Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ tư pháp là cơ quan đặt hàng và chịu trách nhiệm về nội dung các tác phẩm đặt hàng, phát hành các tác phẩm đó tới hệ thống thư viện và phối hợp với Bộ giáo dục - Đào tạo đưa sách tới các thư viện trường.
Bộ tài chính bố trí kinh phí hàng năm cho việc này và giám sát việc thực hiện đặt hàng sách hàng năm.
- Hỗ trợ kinh phí cho việc hiện đại hoá phương tiện làm việc cho một số cơ quan báo chí: báo Nhân dân, Quân đội nhân dân, Công báo.
4. Đối với các nghệ sĩ hoạt động biểu diễn trong các đơn vị nghệ thuật của Nhà nước:
Nhà nước hỗ trợ ngoài lương một khoản phụ cấp do đặc thù của hoạt động biểu diễn nghệ thuật bao gồm phụ cấp luyện tập thường xuyên, phụ cấp thanh sắc, phụ cấp biểu diễn cho những buổi phục vụ các nhiệm vụ chính trị và phục vụ đồng bào ở vùng nông thôn hẻo lánh và vùng núi, hải đảo . Bộ Văn hoá thông tin cùng Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh Xã hội quyết định cụ thể về các khoản phụ cấp này.
Điều 3: Nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động sáng tạo như khôi phục các nhà sáng tác, phụ cấp cho các đợt đi tìm hiểu thực tế, bảo trợ cho các nhà hoạt động văn hoá và nghệ thuật lão thành, khuyến khích các nghệ sĩ trẻ.
Điều 4: Thành lập Quỹ giải thưởng văn học nghệ thuật của chính phủ.
1. Hàng năm, các Hội Văn học - nghệ thuật tổ chức tuyển chọn và khen thưởng các tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật xuất sắc nhất trong lĩnh vực của mình.
2. Bộ Văn hoá thông tin chủ trì và cùng với các Hội Văn học - nghệ thuật tổ chức việc tuyển chọn các tác phẩm, các công trình về văn học nghệ thuật xuất sắc để Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng.
Chuẩn bị ngay đợt tặng thưởng của Thủ tướng nhân dịp kỷ niệm lần thứ 50 Cách mạng Tháng tám và Quốc khánh.
3. Đối với những người có công sưu tầm các giá trị văn học dân gian, các hiện vật bảo tàng có giá trị, những người có công bảo tồn các giá trị văn hoá tinh thần, bao gồm cả các bí quyết ngành nghề thủ công truyền thống được xét khen thưởng xứng đáng.
4. Bộ Tài chính bố trí một khoản ngân sách cho Quỹ giải thưởng của Thủ tướng Chính phủ và các Hội văn học - nghệ thuật.
Điều 5: Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì cùng các Bộ có liên quan và các Hội văn học - Nghệ thuật xây dựng các hình thức, tiêu chuẩn và quy chế khen thưởng cho các đối tượng quy định tại Điều 4 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đồng thời hướng dẫn chi tiết để thực hiện các quy định tại Điều 4.
Điều 6: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 19/01/1993 | Văn bản được ban hành | Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật | |
| 19/01/1993 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 25-TTg một số chính sách nhằm xây dựng đổi mới sự nghiệp văn hoá nghệ thuật |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
25-TTg_38495.doc |
