Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996
| Số hiệu | 201/TTg | Ngày ban hành | 09/04/1996 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/04/1996 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 14, năm 1996 | Ngày đăng công báo | 31/07/1996 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 201-TTg được ban hành vào ngày 09 tháng 4 năm 1996 nhằm mục tiêu thiết lập chế độ trợ cấp khó khăn cho các đối tượng gặp khó khăn về tài chính trong năm 1996. Văn bản này quy định cụ thể về mức trợ cấp cho công chức, viên chức, người nghỉ hưu và các đối tượng khác trong lực lượng vũ trang, nhằm hỗ trợ họ trong bối cảnh kinh tế khó khăn.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các đối tượng là công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang, người nghỉ hưu, và những người hưởng chính sách xã hội. Cụ thể, Quyết định quy định ba loại trợ cấp: trợ cấp khó khăn hàng quý, trợ cấp khó khăn đột ngột và trợ cấp thêm cho thương binh, bệnh binh.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm các điều nổi bật như sau:
- Điều 1: Quy định về các mức trợ cấp khó khăn.
- Điều 2: Giao trách nhiệm cho các bộ, ngành trong việc hướng dẫn và thực hiện.
- Điều 3: Chỉ đạo việc xem xét và trợ cấp đúng đối tượng.
- Điều 5: Quyết định có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 4 năm 1996.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định rõ ràng các mức trợ cấp cho từng đối tượng và yêu cầu các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 1996 và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc để đảm bảo hỗ trợ kịp thời cho những người gặp khó khăn.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 201-TTg |
Hà Nội, ngày 09 tháng 4 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP KHÓ KHĂN NĂM 1996
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ trưởng,
Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn trong năm 1996 như sau:
a) Trợ cấp khó khăn hàng quý theo mức 100.000 đồng/quý đối với công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang, người nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thực sự có khó khăn do đông người ăn theo, con còn đi học nên mức thu nhập bình quân trong gia định thấp hoặc tuy lương không thấp nhưng đời sống quá khó khăn;
b) Trợ cấp khó khăn đột ngột một lần theo 3 mức: 300.000 đồng, 400.000 đồng, 500.000 đồng đối với công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp; người hưởng lương trong lực lượng vũ trang; người nghỉ hưu, nghỉ mất sức sức lao động, người hưởng chính sách xã hội khi gặp khó khăn đột xuất do ốm đau kéo dài, tai nạn, rủi ro.
Đối với một số doanh nghiệp Nhà nước có khó khăn đặc biệt được Bộ, ngành, địa phương quản lý và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề nghị thì công nhân viên chức của doanh nghiệp đó khi gặp khó khăn đột xuất cũng được xem xét hưởng chế độ trợ cấp này.
c) Trợ cấp thêm 20.000 đồng/tháng đối với thương binh, bệnh binh có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng, mất sức lao động từ 81% trở lên.
Điều 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp với tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với tổ chức công đoàn, hội cựu chiến binh, ban liên lạc hưu trí... xem xét và trợ cấp đúng đối tượng khó khăn, không phân phối bình quân, bảo đảm sự công bằng, trách thất thoát hoặc chi sai mục đích.
Điều 4. Giao Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ thành lập bộ phận nghiên cứu xây dựng đề án sắp xếp bộ máy, biên chế và hoạt động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, các doanh nghiệp lớn của Nhà nước gắn với cải cách hành chính và tiếp tục cải cách chính sách tiền lương năm 1997.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 4 năm 1996.
Điều 6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/04/1996 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996 | |
| 09/04/1996 | Văn bản được ban hành | Quyết định 201-TTg chế độ trợ cấp khó khăn 1996 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
201.TTg.doc |