Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010
| Số hiệu | 167/2001/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 26/10/2001 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 11/11/2001 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 45, năm 2001; | Ngày đăng công báo | 08/12/2001 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Công Tạn / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 167/2001/QĐ-TTg được ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam vào ngày 26 tháng 10 năm 2001, nhằm mục tiêu phát triển chăn nuôi bò sữa trong giai đoạn 2001-2010. Văn bản này hướng đến việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sữa trong nước, giảm thiểu sự phụ thuộc vào sữa nhập khẩu, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nông dân, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định bao gồm các biện pháp phát triển chăn nuôi bò sữa, quy hoạch vùng chăn nuôi, khuyến khích đầu tư từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, cũng như xây dựng cơ sở chế biến sữa. Đối tượng áp dụng là các hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan đến chăn nuôi và chế biến sữa.
Cấu trúc chính của quyết định bao gồm 11 điều, trong đó nổi bật là các nội dung về:
- Phát triển chăn nuôi bò sữa gắn với chế biến sữa (Điều 1, 2).
- Khuyến khích đầu tư và hỗ trợ tín dụng cho chăn nuôi bò sữa (Điều 7).
- Quy hoạch và xây dựng cơ sở chế biến sữa (Điều 5).
- Chính sách ưu đãi đầu tư về thuế và phí (Điều 8).
Các điểm mới trong quyết định bao gồm việc khuyến khích hình thành các tổ hợp tác và hợp tác xã trong chăn nuôi, cũng như việc thành lập Hiệp hội nuôi bò sữa để hỗ trợ kỹ thuật và bảo vệ quyền lợi cho người chăn nuôi. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các bộ, ngành và địa phương liên quan thực hiện.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 167/2001/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 167/2001/QĐ-TTG NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ SỮA Ở VIỆT NAM THỜI KỲ 2001-2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phát triển chăn nuôi bò sữa nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sữa trong nước, từng bước thay thế sữa nhập khẩu, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Đến năm 2005 đạt 100 nghìn bò sữa, đáp ứng trên 20% lượng sữa tiêu dùng trong nước; đến năm 2010 đưa đáp ứng trên 40% lượng sữa tiêu dùng trong nước; sau những năm 2010 đạt 1,0 triệu tấn sữa.
Điều 2. Phát triển chăn nuôi bò sữa phải gắn với các cơ sở chế biến sữa, với vùng chuyên canh tập trung nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, được tổ chức chặt chẽ, như: mía đường, dứa, cao su, cà phê, chè,... và phát triển đồng cỏ và ở nơi có điều kiện về đất đai, lao động, khí hậu phù hợp, bảo đảm môi trường sinh thái và vệ sinh môi trường, cụ thể là:
1. Các tỉnh phía Bắc: Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Nguyên, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Sơn La và các huyện ngoại thành Hà Nội.
2. Các huyện Trung du thuộc các tỉnh duyên hải miền Trung: Bình Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Phú Yên,...
3. Các tỉnh phía Nam: Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Cần Thơ, An Giang và các huyện ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh.
4. Các tỉnh Tây Nguyên: Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum.
Điều 3. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước đầu tư chăn nuôi và lai tạo giống bò sữa để cung cấp cho nhu cầu chăn nuôi của nhân dân theo hướng:
1. Hình thành đàn bò cái nền lai, trên cơ sở:
- Tiếp tục chương trình cải tạo đàn bò vàng Việt Nam. Bộ Tài chính bố trí kế hoạch vốn ngân sách hàng năm để thực hiện.
- Mua gom tuyển chọn bò cái tốt đã được cải tạo trên phạm vi cả nước.
- Hình thành một số vùng chăn nuôi tập trung bò cái nền với hình thức chăn nuôi hộ gia đình, hộ trang trại, nhất là đối với hộ công nhân viên trong các nông trường trồng cao su, cà phê, chè, mía đường, dứa,... và các lâm trường ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Phủ Quỳ (Nghệ An), Thanh Hoá...
- Người chăn nuôi đàn bò cái nền được hưởng chính sách hỗ trợ về tín dụng, vacxin tiêm phòng. Phấn đấu sau 2-3 năm về cơ bản phải tạo được đàn cái nền tốt đủ cung cấp cho việc lai tạo đàn bò sữa theo kế hoạch hàng năm.
2. Trên cơ sở đàn bò cái nền tốt tổ chức lai với bò đực ngoại hướng sữa như bò đực Holtein năng suất và chất lượng sữa cao để tạo ra bò sữa lai 50% và 75% máu bò ngoại HF cung cấp cho nhu cầu chăn nuôi bò sữa của cả nước.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tổng công ty, Công ty xây dựng, thực hiện các dự án cải tạo đàn bò vàng, lai tạo và phát triển bò sữa.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty, Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án cải tạo đàn bò, lai tạo bò sữa, sản xuất của địa phương hoặc đơn vị mình.
Điều 4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh nêu tại Điều 2 Quyết định này, cần rà soát lại quỹ đất đai hiện có, dành một phần đất đai phù hợp để hướng dẫn nông dân phát triển trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa.
Đối với một số diện tích trồng cây hàng năm hoặc lâu năm (cà phê, cao su, chè,...) hiệu quả kinh tế thấp chuyển sang trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị nghiên cứu, đào tạo trong ngành và phối hợp với các đơn vị ngoài ngành tuyển chọn và nhân nhanh các giống cỏ có năng suất cao như: Voi, Păng gô la, Ghi nê, Ru Zi, cỏ họ đậu..., để cung cấp giống cho dân trồng. Hướng dẫn kỹ thuật thâm canh, trồng xen cỏ hoà thảo với họ đậu, đảm bảo năng suất và chất lượng cỏ cao. Ban hành và hướng dẫn các qui trình chế biến, bảo quản, dự trữ thức ăn thô để nuôi bò sữa: ủ thức ăn, bảo quản cỏ khô... sử dụng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản như (ngọn mía, rỉ đường mật, bã mía, bã bia và bã rượu) làm thức ăn cho bò sữa.
Điều 5. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến sữa gắn với vùng nguyên liệu. Các nhà máy chế biến phải có công nghệ tiên tiến để làm ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng thị hiếu tiêu dùng.
- Các cơ sở chế biến sữa phải tổ chức mạng lưới mua gom sữa phù hợp với địa bàn tiêu thụ và thuận tiện cho việc bán sữa của người chăn nuôi; đồng thời phải ký hợp đồng tiêu thụ sữa với giá có lợi với người chăn nuôi bò sữa.
Các cơ sở chế biến sữa phải đa dạng hoá sản phẩm chế biến từ sữa và tăng cường công tác tiếp thị để tiêu thụ hết sản phẩm làm ra đạt hiệu quả cao.
Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở chế biến sữa phù hợp vùng nguyên liệu, nâng cao hiệu quả đầu tư.
Bộ Thương mại hàng năm dự báo mức tiêu thụ sữa trong nước để điều phối chặt chẽ giữa sản xuất sữa trong nước và lượng sữa nhập ngoại, đảm bảo đàn bò sữa phát triển và nhà máy chế biến mua hết sữa cho nông dân.
Điều 6. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các cơ sở nghiên cứu khoa học và đào tạo để nâng cao chất lượng nghiên cứu từ giống, kỹ thuật chăn nuôi, thú y, thức ăn,... và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người chăn nuôi.
Nhập khẩu một số bò đực giống chất lượng cao (bao gồm cả tinh, phôi) để tạo những giống bò sữa lai có năng suất cao cung cấp cho nhu cầu chăn nuôi trong cả nước.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra năng suất cá thể, tiến đến kiểm tra năng suất đời sau chọn lọc những bò đực giống F2 có 75% máu bò HF để cố định đàn bò lai.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng tiêu chuẩn giống bò sữa, sữa nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 7. Chính sách đầu tư và tín dụng:
1. Về đầu tư: Ngân sách (bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) đầu tư:
- Thực hiện chương trình cải tạo đàn bò vàng Việt Nam;
- Cấp miễn phí tinh bò sữa, nitơ lỏng và chi phí vận chuyển tinh, nitơ để phục vụ phối giống cho những bò cái nền tạo bò lai hướng sữa.
- Cấp miễn phí các loại vacxin tiêm phòng bệnh nguy hiểm bảo đảm an toàn dịch.
- Hỗ trợ 200.000 đồng/1 con bê đực lai F1 hướng sữa trong 3 năm đầu kể từ ngày triển khai dự án.
- Hỗ trợ lãi suất tiền vay vốn cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hợp đồng sản xuất bò lai hướng sữa để mua bò cái nền lai Zêbu; mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 2,0 triệu đồng/con, thời gian hỗ trợ lãi suất 3 năm kể từ ngày mua bò.
- Huấn luyện, đào tạo và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi bò sữa.
2. Về tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước.
- Việc đầu tư xây dựng điểm thu mua sữa, chế biến sữa, được vay vốn tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển theo Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ và Quyết định số 02/2001/QĐ-TTg ngày 2 tháng 1 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc chính sách hỗ trợ đầu tư từ Quỹ Hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và các dự án sản xuất nông nghiệp.
- Tăng vốn của Ngân hàng phục vụ người nghèo và Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm để cho hộ nghèo, hộ chăn nuôi bò sữa vay vốn phát triển chăn nuôi bò sữa.
3.Về tín đụng thương mại.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại bảo đảm cho đủ vốn và tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục vay vốn để cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vay; phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam mở rộng hình thức tín dụng qua tổ tín chấp, tổ tương hỗ của nông dân để những hộ khó khăn có thể vay được vốn phát triển chăn nuôi.
Điều 8. Thực hiện ưu đãi đầu tư về thuế đối với cơ sở mua gom, chế biến sữa và trồng cỏ theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về hướng dẫn Luật khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi.
Miễn các loại phí kiểm dịch, vận chuyển sữa.
Lập Quỹ bảo hiểm sản xuất chăn nuôi bò sữa do người chăn nuôi, người chế biến và xuất nhập khẩu sữa tham gia và ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần vốn ban đầu. Hiệp hội chăn nuôi bò sữa quản lý, sử dụng quỹ theo quy chế và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 9. Việc phát triển chăn nuôi bò sữa theo hình thức hộ gia đình, hộ kinh tế trang trại là chính. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn trong và ngoài nước đầu tư chăn nuôi bò sữa, dịch vụ vật tư, kỹ thuật, mua và chế biến sữa.
- Các doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu thực hiện nhiệm vụ dịch vụ kỹ thuật, giống, vật tư, thú y, tiêu thụ và chế biến sữa.
Khuyến khích hình thành các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã do hộ chăn nuôi tự nguyện tham gia để giúp nhau về dịch vụ giống, vật tư, thú y, tiêu thụ sữa và bảo vệ quyền lợi cho họ.
Thành lập Hiệp hội nuôi bò sữa gồm các người chăn nuôi bò sữa, chủ cơ sở chế biến và một số nhà khoa học để giúp nhau áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi và tiêu thụ sữa và bảo vệ quyền lợi cho nhau.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 11. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Tài chính, Thương mại, Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Tổng giám đốc Quỹ Hỗ trợ phát triển, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Nguyễn Công Tạn (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 26/10/2001 | Văn bản được ban hành | Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010 | |
| 11/11/2001 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 167/2001/QĐ-TTg chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa Việt Nam thời kỳ 2001-2010 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
167.2001.QD.TTg.doc |