Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"
| Số hiệu | 1456/QĐ-ĐCKS | Ngày ban hành | 04/09/1997 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 04/10/1997 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Công nghiệp | Tên/Chức vụ người ký | Đặng Vũ Chư / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS được ban hành nhằm mục tiêu thiết lập quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn, đảm bảo việc thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên khoáng sản và môi trường sau khi khai thác. Văn bản này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản rắn trên toàn quốc.
Quy chế được cấu trúc thành ba chương chính. Chương 1 quy định những quy định chung về việc đóng cửa mỏ, bao gồm các mục tiêu như thanh lý mỏ, bảo vệ trữ lượng khoáng sản chưa khai thác và đảm bảo an toàn môi trường. Chương 2 nêu rõ nguyên tắc và thủ tục thực hiện việc đóng cửa mỏ, yêu cầu tổ chức, cá nhân phải nộp đề án đóng cửa mỏ trong thời hạn nhất định và quy trình thẩm định đề án. Chương 3 quy định các điều khoản thi hành, trong đó nêu rõ hiệu lực của quy chế và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
Các điểm mới trong Quy chế này bao gồm việc quy định rõ ràng các trường hợp đóng cửa mỏ và các nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện. Quy chế có hiệu lực thi hành sau 30 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho quy chế trước đó ban hành năm 1992. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
|
BỘ
CÔNG NGHIỆP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 1456/1997/QĐ-ĐCKS |
Hà Nội, ngày 04 tháng 9 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ ĐÓNG CỬA MỎ CÁC KHOÁNG SẢN RẮN”
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP
ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Nghị định 68/CP ngày 01/11/1996 của
Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn” để áp dụng thống nhất trong cả nước.
Điều 2.- Quy định này có hiệu lực thi hành sau ba mươi ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản rắn có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Đặng Vũ Chư (Đã ký) |
QUY CHẾ
ĐÓNG CỬA MỎ CÁC KHOÁNG SẢN RẮN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04 tháng 9 năm 1997 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định những việc phải thực hiện khi đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn nhằm:
1. Thanh lý mỏ sau khi đã khai thác hết trữ lượng khoáng sản ở khu vực khai thác được đóng cửa mỏ;
2. Bảo vệ trữ lượng khoáng sản chưa khai thác hoặc chưa khai thác hết ở khu vực khai thác được đóng cửa mỏ;
3. Bảo quản công trình, thiết bị, tài sản cố định, tài liệu địa chất và khai thác khoáng sản của khu vực được đóng cửa mỏ;
4. Bảo đảm an toàn, phục hồi môi trường, môi sinh và đất đai ở khu vực khai thác khoáng sản sau khi đóng cửa mỏ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Các trường hợp đóng cửa mỏ phải thực hiện theo Quy chế này gồm:
1. Đóng cửa mỏ để thanh lý một phần hay toàn bộ diện tích khu vực khai thác mỏ do đã khai thác hết trữ lượng khoáng sản;
2. Đóng cửa phần diện tích khu vực khai thác được trả lại để bảo vệ do trữ lượng khoáng sản tại phần diện tích đó chưa được khai thác hết;
3. Đóng cửa mỏ để bảo vệ do giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Khoáng sản nhưng trữ lượng khoáng sản của khu vực khai thác mỏ chưa được khai thác hết.
Điều 3. Quy chế này không áp dụng đối với tất cả các trường hợp tạm ngừng khai thác khi giấy phép khai thác khoáng sản đang có hiệu lực.
Điều 4. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép khai thác khoáng sản nào thì có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ loại khoáng sản đó.
Điều 5. Cơ quan tiếp nhận đề án đóng cửa mỏ của Bộ Công nghiệp là Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
Cơ quan tiếp nhận đề án đóng cửa mỏ của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở Công nghiệp.
Điều 6. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải chịu mọi chi phép để thực hiện việc đóng cửa mỏ theo đề án đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản phê duyệt..
Điều 7. Sau khi đề án đóng cửa mỏ đã được thực hiện và nghiệm thu theo Quy chế này và hợp đồng thuê đất đã được thanh lý thì khoáng sản còn lại ở khu vực đã đóng cửa mỏ phải được bảo vệ theo quy định của pháp luật đối với tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.
Chương 2:
NGUYÊN TẮC VÀ THỦ TỤC
Điều 8. Mọi trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 40 của Luật Khoáng sản đều phải thực hiện việc đóng cửa mỏ để bảo vệ hoặc để thanh lý và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2, Điều 40 của Luật Khoáng sản.
Điều 9. Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày giấy phép chấm dứt hiệu lực, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải nộp đề án đóng cửa mỏ, toàn bộ tài liệu địa chất, khai thác, chế biến khoáng sản, các văn bản pháp lý về quyền khai thác và các quyền khác có liên quan cho cơ quan tiếp nhận quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Điều 10. Để được đóng cửa mỏ, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải gửi đến cơ quan tiếp nhận các hồ sơ:
a. Tờ trình xin đóng cửa mỏ;
b. Đề án đóng cửa mỏ;
c. Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ.
Điều 11. Nội dung của đề án đóng cửa mỏ phải làm rõ những vấn đề sau đây:
- Tóm tắt lịch sử khai thác mỏ;
- Trữ lượng khoáng sản theo báo cáo được đánh giá, xét duyệt; trữ lượng khai thác theo thiết kế, trữ lượng thực tế đã khai thác, tỷ lệ tổn thất;
- Giải trình về lý do đóng cửa mỏ;
- Hiện trạng, số lượng, khối lượng và mức độ an toàn các công trình mỏ (kể cả các bãi thải);
- Khối lượng công việc và biện pháp đóng cửa mỏ, trong đó làm rõ các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, những công việc phải làm để đảm bảo an toàn sau khi đóng cửa mỏ, kể cả các bãi thải cửa mỏ và biện pháp phục hồi đất đai và môi trường liên quan;
- Kiến nghị về việc bảo vệ hoặc sử dụng hợp lý các công trình mỏ và khu vực khai thác mỏ sau khi hoàn thành công việc đóng cửa mỏ;
- Khối lượng, tiến độ thực hiện các công việc của đề án và thời gian hoàn thành;
- Chi phí đóng cửa mỏ và cơ sở đảm bảo cho nguồn kinh phí đó, kể cả những khoản bồi thường thiệt hại do việc đóng cửa mỏ gây ra.
Điều 12. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đề án đóng cửa mỏ của tổ chức, cá nhân trong nước và không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đề án đóng cửa mỏ của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức liên quan có bên nước ngoài, cơ quan tiếp nhận đề án phải hoàn thành việc tổ chức thẩm định, kiểm tra thực địa, thu thập ý kiến của các cơ quan có liên quan, trình cấp có thẩm quyền để phê duyệt hoặc có văn bản yêu cầu bổ sung, sửa chữa đề án.
Điều 13. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ khi nhận được báo cáo về việc đã hoàn thành đề án đóng cửa mỏ Cơ quan tiếp nhận đề án có trách nhiệm chủ trì tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ và thông báo kết quả nghiệm vụ bằng văn bản đến các cơ quan hữu quan ở Trung ương và địa phương.
Điều 14. Sau khi việc đóng cửa mỏ đã được nghiệm thu, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản phải hoàn tất việc thanh lý hợp đồng thuê đất và các hợp đồng khác liên quan tới việc thực hiện giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật
Điều 15. Việc khôi phục lại hoạt động khai thác khoáng sản ở khu vực đã đóng cửa mỏ phải được thực hiện như việc mở mỏ mới và phải tuân theo Quy định thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản ban hành kèm theo Quyết định số 325/QĐ-ĐCKS ngày 26 tháng 02 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau ba mươi ngày (30) ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn ban hành kèm theo Quyết định số 828 CNNg/QLTN ngày 16/12/1992 của Bộ Công nghiệp nặng. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 17. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
MẪU
|
|
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
|
|
|
|
Số:..... QĐ-ĐCKS |
|
Hà Nội, ngày.... tháng.... năm..... |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÓNG CỬA MỎ.........
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
20/3/1996 và Nghị định số 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ quy định chi tiết
việc thi hành Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định 74/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Theo Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn ban hành kèm theo Quyết định số....../QĐ-ĐCKS
ngày.... tháng..... năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp;
Xét đề nghị của Hội đồng........... tại Biên bản họp Hội đồng ngày....
tháng.... năm..... và ý kiến của UBND tỉnh........ (Công văn số....... ngày....
tháng.... năm 199....);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Phê duyệt đề án đóng cửa mỏ............. do (tổ chức, cá nhân được phép khai thác) thành lập với những nội dung chính sau:
I. Phương án thực hiện...........................................
II. Khối lượng thực hiện.........................................
III. Thời gian thực hiện........ tháng, từ...... đến.............
Điều 2.- (Tên tổ chức, cá nhân) có trách nhiệm thực hiện đề án đóng cửa mỏ theo các nội dung chủ yếu quy định tại Điều 1; tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về an toàn lao động và bảo vệ môi trường, môi sinh trong quá trình thực hiện việc đóng cửa mỏ.
Điều 3.- Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương hướng dẫn, chỉ đạo và nghiệm thu kết quả thực hiện Quyết định này.
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
Nơi nhận:
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn"]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 04/09/1997 | Văn bản được ban hành | Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn" | |
| 04/10/1997 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 1456/1997/QĐ-ĐCKS "Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn" |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
1456.1997.QD.DCKS.doc |