Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997
| Số hiệu | 141/TTg | Ngày ban hành | 08/03/1997 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 08/03/1997 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 31/12/1997 | |
Tóm tắt
Quyết định 141-TTg được ban hành vào ngày 08 tháng 03 năm 1997 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam nhằm điều hành hoạt động xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón trong năm 1997. Mục tiêu chính của quyết định này là quản lý và tối ưu hóa nguồn lực trong lĩnh vực nông nghiệp, đảm bảo cung ứng vật tư cho sản xuất nông nghiệp và thúc đẩy xuất khẩu gạo.
Văn bản này quy định cụ thể về hạn ngạch xuất khẩu gạo là 2,5 triệu tấn và hạn mức nhập khẩu phân bón urê là 1,5 triệu tấn. Phạm vi điều chỉnh bao gồm các tỉnh và doanh nghiệp trên toàn quốc, với sự phân bổ hạn ngạch cụ thể cho từng địa phương và doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng bao gồm các doanh nghiệp xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón, cũng như các cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
Cấu trúc của Quyết định gồm ba phần chính: (I) Về xuất khẩu gạo, (II) Về nhập khẩu phân bón, và (III) Tổ chức thực hiện. Các điều nổi bật bao gồm việc phân bổ hạn ngạch xuất khẩu gạo cho từng tỉnh, quy định về doanh nghiệp được phép xuất khẩu, và cơ chế phối hợp giữa các bộ ngành trong việc điều hành xuất nhập khẩu.
Các điểm mới trong quyết định này là việc thành lập Tổ công tác liên Bộ để điều hành hoạt động xuất nhập khẩu, nhằm xử lý kịp thời các vướng mắc và báo cáo tình hình thực hiện. Quyết định có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan, tổ chức thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu được giao.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 141-TTg |
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 141-TTg NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 1997 VỀ ĐIỀU HÀNH XUẤT KHẨU GẠO VÀ NHẬP KHẨU PHÂN BÓN NĂM 1997
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 140/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ
về chủ trương, biện pháp điều hành kinh doanh lương thực và phân bón;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
I. VỀ XUẤT KHẨU GẠO:
Điều 1.- Hạn ngạch xuất khẩu 2,5 triệu tấn gạo được phân
bổ một lần để thực hiện từ tháng 3 đến tháng 9 năm 1997, trong đó dành khoảng
150.000 tấn để bổ sung, khuyến khích cho các tỉnh, doanh nghiệp xuất khẩu có hiệu
quả, trên cơ sở đề nghị của Tổ công tác liên Bộ về điều hành xuất khẩu gạo và
nhập khẩu phân bón được thành lập theo quy định tại Điều 8 của Quyết định này.
Trong tháng 9 năm 1997, căn cứ tình hình sản xuất và kết quả thực hiện xuất khẩu,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét khả năng tăng hạn ngạch xuất khẩu gạo năm 1997.
Điều 2.- Việc tổ chức xuất khẩu gạo được xác định như
sau;
a) Ưu tiên bố trí phù hợp năng lực xuất khẩu gạo cho các doanh nghiệp đầu mối
trên địa bàn các tỉnh đã được phép trực tiếp xuất khẩu gạo trong năm 1996.
b) Đối với các tỉnh có sản lượng lúa hàng hoá trên 1 triệu tấn/năm, dưới sự chỉ
đạo của Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ
sung một doanh nghiệp được xuất khẩu gạo trực tiếp nếu cần thiết và doanh nghiệp
đó có đủ điều kiện. Căn cứ đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Thương mại cấp giấy
phép kinh doanh cho doanh nghiệp.
Riêng đối với tỉnh Cần Thơ, ngoài doanh nghiệp đã trực tiếp xuất khẩu gạo trên
địa bàn tỉnh, cho phép nông trường Sông Hậu được xuất khẩu gạo trực tiếp để thí
điểm mô hình gắn sản xuất với kinh doanh xuất khẩu lúa gạo.
c) Đối với tỉnh Bến Tre và tỉnh Cà Mau, dưới sự chỉ đạo của Thường vụ tỉnh uỷ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ sung một doanh nghiệp xuất
khẩu gạo trực tiếp nếu có đủ điều kiện, hoặc uỷ quyền cho một doanh nghiệp
trong số các doanh nghiệp được xuất khẩu gạo trực tiếp để xuất khẩu uỷ thác.
Điều 3.- Phê duyệt hạn ngạch xuất khẩu gạo được giao
cho các tỉnh và các doanh nghiệp của Trung ương theo Phụ lục số 1 kèm theo Quyết
định này.
Việc phân bổ hạn ngạch cụ thể cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (để xuất
trực tiếp hoặc xuất uỷ thác, được xác định theo nguyên tắc nêu tại Điều 2 Quyết
định này) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi tham khảo ý kiến
Tổng công ty lương thực miền Nam.
II- VỀ NHẬP KHẨU PHÂN BÓN:
Điều 4.- Hạn mức nhập khẩu 1,5
triệu tấn Urê và số lượng phân bón các loại khác trong năm 1997 được phân bổ một
lần trong tháng 3 năm 1997, để các tỉnh và các doanh nghiệp của Trung ương chủ động
nhập khẩu và cung ứng phân bón cho sản xuất.
Điều 5.- Phê duyệt hạn mức nhập khẩu phân bón urê được giao cho các tỉnh và các doanh nghiệp của Trung ương theo Phụ lục số 2 kèm theo Quyết định này.
Đối với phân bón các loại cần nhập khẩu khác, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bàn với Bộ Thương mại để cân đối cho từng khu vực sản xuất và giao cho các tỉnh, các doanh nghiệp của Trung ương tại Phụ lục số 2 để thực hiện trong tháng 3 năm 1997.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định doanh nghiệp được giao nhập phân bón thuộc tỉnh.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.- Đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu gạo và doanh nghiệp nhập khẩu phân bón thuộc tỉnh, dưới sự chỉ đạo của
Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, phải lựa chọn kỹ các doanh
nghiệp đủ điều kiện để bảo đảm thực hiện chỉ tiêu được giao và chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ về Quyết định của mình.
Sau khi có quyết định cụ thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thông báo tên
doanh nghiệp thuộc tỉnh được xuất gạo, nhập khẩu phân bón và hạn ngạch của các
doanh nghiệp cho Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tháng 3 năm 1997.
Điều 7.- Uỷ ban nhân dân các tỉnh
phải thường xuyên phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, chỉ đạo chặt chẽ các doanh nghiệp thuộc tỉnh cùng các Tổng Công ty ngành
hàng lớn của Trung ương tổ chức mua hết lúa hàng hoá cho nông dân, xuất khẩu có
hiệu quả và bảo đảm cung ứng kịp thời vật tư với giá cả hợp lý cho sản xuất
nông nghiệp; kết hợp từng bước việc kinh doanh lúa gạo với việc cung ứng phân
bón và các dịch vụ khác cho sản xuất nông nghiệp, nhằm thực hiện chủ trương về
kinh doanh lương thực và phân bón của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Quyết định số
140/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1997.
Uỷ ban nhân dân tỉnh phải kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm về việc các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện các chỉ tiêu xuất - nhập khẩu được
giao; không cho phép mua bán, chuyển nhượng hạn ngạch dưới bất kỳ hình thức
nào. Trường hợp doanh nghiệp nào không có khả năng thực hiện chỉ tiêu được
giao, phải báo cáo kịp thời Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, giao cho doanh nghiệp khác thực
hiện.
Điều 8.- Giao Bộ Thương mại
thành lập Tổ công tác liên Bộ, do một Thứ trưởng Bộ Thương mại chủ trị, có đại
diện của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ, Văn phòng Chính phủ
và đại diện các doanh nghiệp chủ yếu trong kinh doanh lúa gạo và phân bón, để
điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu hai ngành hàng này.
Hàng tháng Tổ công tác phải tổ chức giao ban để xử lý kịp thời các vướng mắc nảy
sinh, báo cáo cụ thể tình hình thực hiện của các doanh nghiệp; trường hợp có những
vấn đề vượt thẩm quyền các Bộ, Ngành, Bộ Thương mại báo cáo xin ý kiến Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 9.- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ qua thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC SỐ 1
(Kèm theo Quyết định 141/TTg ngày 8 tháng 3 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ)
PHÂN BỔ LƯỢNG GẠO XUẤT KHẨU TỪ THÁNG 3 ĐẾN HẾT 9/1997
Đơn vị: Tấn
|
Số |
Khu vực |
Hạn ngạch |
|
A |
Địa phương |
1.670.000 (*) |
|
1 |
Tỉnh An Giang |
270.000 |
|
2 |
Tỉnh Cần Thơ |
175.000 |
|
3 |
Tỉnh Đồng Tháp |
230.000 |
|
4 |
Tỉnh Long An |
155.000 |
|
5 |
Tỉnh Vĩnh Long |
100.000 |
|
6 |
Tỉnh Kiên Giang |
170.000 |
|
7 |
Tỉnh Tiền Giang |
130.000 |
|
8 |
Tỉnh Trà Vinh |
80.000 |
|
9 |
Tỉnh Sóc Trăng |
150.000 |
|
10 |
Tỉnh Bạc Liêu |
65.000 |
|
11 |
Tỉnh Cà Mau |
20.000 |
|
12 |
Tỉnh Bến Tre |
20.000 |
|
13 |
Tỉnh Thái Bình |
30.000 |
|
14 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
75.000 |
|
B |
Trung ương |
680.000 |
|
15 |
Tổng CT Lương thực miền Nam |
480.000 |
|
16 |
Tổng CT Lương thực miền Bắc |
180.000 |
|
17 |
Công ty Petch Bộ Thương mại |
20.000 |
|
C |
Dự phòng |
150.000(**) |
|
|
Tổng A + B + C |
2.500.000 |
Ghi chú:
(*) Bao gồm các Công ty xuất khẩu gạo thuộc Tổng Công ty lương thực miền
Nam nằm trên địa bàn các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
(**) Để bổ sung, khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu có hiệu quả.
PHỤ LỤC SỐ 2
(Kèm theo quyết định số: 141/TTg ngày 08 tháng 3 năm 1997)
GIAO HẠN MỨC 1,5 TRIỆU TẤN PHÂN BÓN URÊ NHẬP KHẨU 1997CHO CÁC TỈNH VÀ CÁC DOANH NGHIỆP CỦA TRUNG ƯƠNG (*)
Đơn vị: Tấn
|
Số |
Khu vực |
Hạn ngạch |
|
A. |
Các tỉnh (**) |
|
|
|
Miền Nam: |
305.000 |
|
1 |
Tỉnh Long An |
42.000 |
|
2 |
Tỉnh Đồng Tháp |
40.000 |
|
3 |
Tỉnh An Giang |
35.000 |
|
4 |
Tỉnh Tiền Giang |
30.000 |
|
5 |
Tỉnh Vĩnh Long |
42.000 |
|
6 |
Tỉnh Trà Vinh |
16.000 |
|
7 |
Tỉnh Cần Thơ |
40.000 |
|
8 |
Tỉnh Sóc Trăng |
20.000 |
|
9 |
Tỉnh Kiên Giang |
20.000 |
|
10 |
Tỉnh Bạc Liêu |
10.000 |
|
11 |
Tỉnh Cà Mau |
10.000 |
|
|
Miền Bắc |
80.000 |
|
12 |
Thành phố Hải Phòng |
25.000 |
|
13 |
Thành phố Hà Nội |
15.000 |
|
14 |
Tỉnh Nghệ An |
20.000 |
|
15 |
Tỉnh Thanh Hoá |
20.000 |
|
|
Miền Trung |
80.000 |
|
16 |
Thành phố Đà Nẵng |
20.000 |
|
17 |
Tỉnh Đắc Lắc |
20.000 |
|
18 |
Tỉnh Phú Yên |
20.000 |
|
19 |
Tỉnh Bình Định |
20.000 |
|
B |
Một số doanh nghiệp Trung ương |
|
|
20 |
Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp |
340.000 |
|
21 |
Công ty XNK Ngũ Cốc |
210.000 |
|
22 |
Tổng công ty Lương thực miền Nam |
45.000 |
|
23 |
Tổng công ty Lương thực miền Bắc |
30.000 |
|
24 |
Tổng công ty Cà phê Việt Nam |
20.000 |
|
25 |
Tổng công ty Cao su Việt Nam |
10.000 |
|
26 |
Công ty XNK Tổng hợp III |
20.000 |
|
27 |
Tổng công ty Hoá chất Bộ CN *** |
20.000 |
* Tổng nhu cầu Urê cần nhập trong 1997 là 1,5 triệu tấn. Trong
tháng 1/1997 đã giao nhập 340.000 tấn; còn lại là nhu cầu cho vụ mùa và Đồng
xuân 1997 khoảng 1.160.000 tấn.
** Tỉnh Đồng Nai để nhập phân bón các loại khác.
*** Tổng công ty Hoá chất nhập để phục vụ sản xuất phân bón trong nước không
nhập để kinh doanh.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 08/03/1997 | Văn bản được ban hành | Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997 | |
| 08/03/1997 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997 | |
| 31/12/1997 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 141-TTg điều hành xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón 1997 |