Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020
| Số hiệu | 112/2002/QĐ-TTg | Ngày ban hành | 03/09/2002 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 18/09/2002 |
| Nguồn thu thập | Số 47 | Ngày đăng công báo | 25/09/2002 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 112/2002/QĐ-TTg được ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ vào ngày 03 tháng 9 năm 2002, nhằm phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020. Mục tiêu chính của văn bản này là nâng cao chất lượng kiến trúc, tạo lập môi trường cư trú bền vững, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phạm vi điều chỉnh của quyết định này bao gồm các lĩnh vực kiến trúc đô thị, nông thôn và các thể loại công trình khác nhau. Đối tượng áp dụng là các Bộ, ngành, chính quyền địa phương và các hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực kiến trúc.
Cấu trúc chính của Quyết định bao gồm ba điều, trong đó Điều 1 nêu rõ các mục tiêu và định hướng phát triển kiến trúc, Điều 2 quy định trách nhiệm thực hiện của Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan, và Điều 3 quy định hiệu lực của quyết định.
Các điểm mới trong quyết định này bao gồm việc nhấn mạnh vai trò của cộng đồng trong phát triển kiến trúc, bảo tồn giá trị văn hóa kiến trúc truyền thống, và việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào thiết kế và xây dựng. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo kế hoạch chi tiết đến năm 2020.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 112/2002/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 112/2002/QĐ-TTG NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2002 PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KIẾN TRÚC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (tờ trình số 07/TTr-BXD ngày 21 tháng
02 năm 2002 và công văn số 160/BXD-VP ngày 19 tháng 7 năm 2002),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020 với nội dung chủ yếu sau:
1. Về mục tiêu.
a) Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao chất lượng kiến trúc, tạo lập môi trường cư trú bền vững, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo tiền đề vững chắc cho quá trình hình thành và phát triển kiến trúc Việt Nam hiện đại, giàu bản sắc dân tộc.
b) Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu, xác lập cơ sở lý luận về tính hiện đại và tính dân tộc của kiến trúc Việt Nam;
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong giới Kiến trúc sư và toàn dân về ý nghĩa, tầm quan trọng, phương hướng và nhiệm vụ phát triển kiến trúc Việt Nam hiện đại, giàu bản sắc dân tộc;
Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa kiến trúc truyền thống và bản sắc dân tộc của kiến trúc nước nhà trong xu thế toàn cầu hóa;
Đào tạo, xây dựng đội ngũ Kiến trúc sư có đủ đức, đủ tài, có bản lĩnh nghề nghiệp; coi trọng và chăm lo đào tạo những Kiến trúc sư đầu ngành;
Xây dựng chính sách hành nghề kiến trúc phù hợp để các Kiến trúc sư có thể sáng tạo được nhiều tác phẩm kiến trúc có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của con người và xã hội, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước;
Phát huy vai trò của dân cư, cộng đồng trong việc tham gia phát triển kiến trúc hiện đại, giàu bản sắc dân tộc và tạo lập môi trường cư trú bền vững;
Tăng cường quản lý nhà nước về kiến trúc theo định hướng phát triển kiến trúc hiện đại, giàu bản sắc dân tộc.
2. Về quan điểm.
Kiến trúc phục vụ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Phát triển kiến trúc phải phù hợp với đường lối của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; phù hợp với điều kiện tự nhiên, góp phần bảo vệ môi trường, giữ gìn cân bằng sinh thái; phục vụ nhân dân, coi trọng lợi ích của toàn xã hội; áp dụng có chọn lọc các tiến bộ khoa học, công nghệ hiện đại và thích hợp; đảm bảo kiến trúc phát triển bền vững.
3. Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020.
a) ở khu vực đô thị.
Phát triển và hình thành tổng thể kiến trúc ở khu vực đô thị trên cơ sở phân bố và phát triển hệ thống đô thị theo Định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 1998.
Tổng thể kiến trúc của mỗi vùng và đô thị phải có bản sắc riêng, phù hợp với điều kiện kinh tế, tự nhiên, dân số - xã hội, trình độ khoa học, kỹ thuật, truyền thống văn hóa lịch sử của địa phương và các đồ án quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Tổng thể kiến trúc của mỗi đô thị phải kết hợp hài hoà giữa cải tạo với xây dựng mới; đổi mới môi trường văn hóa kiến trúc truyền thống, nhưng không làm mất đi bản sắc riêng.
Hình thành kiến trúc đô thị phải coi trọng nguyên tắc gắn công trình riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của đô thị; đảm bảo kết hợp hài hoà giữa quá khứ với hiện tại và tương lai. Mọi việc cải tạo, xây dựng mới trong đô thị phải tuân thủ các quy định về quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng đô thị.
b) ở khu vực nông thôn.
Phát triển kiến trúc tại các làng, xã có liên quan trực tiếp với cơ cấu quy hoạch chung của các đô thị phải được dựa trên quy hoạch chi tiết xây dựng, có sự tham gia của dân cư và cộng đồng; lưu ý giữ lại những di sản kiến trúc, thiên nhiên của làng, xã; bổ sung những chức năng còn thiếu, kết hợp hiện đại hóa kết cấu hạ tầng. Công trình mới được tạo lập phải tuân thủ các quy định về quản lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng đô thị.
Hình thành tổng thể kiến trúc tại các thị tứ, trung tâm xã, cụm xã trên cơ sở tuân thủ các quy định của quy hoạch xây dựng; khuyến khích phát triển các công trình xây dựng ít tầng, mái dốc, kế thừa hình thức kiến trúc truyền thống, gắn bó hài hoà với khung cảnh thiên nhiên, phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phương.
Phát triển kiến trúc tại các làng, xã cần lưu ý bảo tồn các truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán riêng biệt của mỗi địa phương; phù hợp với đặc điểm thiên nhiên, con người, kế thừa kinh nghiệm xây dựng, phòng, chống thiên tai; từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng và phát triển các công trình kiến trúc mới có chất lượng phù hợp.
c) Phát triển kiến trúc các thể loại công trình.
Phát triển kiến trúc các thể loại công trình theo phương châm: thích dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái và kinh tế, đáp ứng nhu cầu tinh thần và vật chất của con người, xã hội; đảm bảo tính dân tộc và tính hiện đại, quán triệt nguyên tắc phát triển bền vững, tạo lập môi trường sống tốt đẹp cho mọi người, phát huy hiệu quả tổng hợp kinh tế, xã hội và môi trường trong thiết kế, thi công và quản lý sử dụng công trình, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, vươn lên đạt trình độ tiên tiến quốc tế.
Kiến trúc nhà ở phải đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng môi trường cư trú, thoả mãn các yêu cầu sinh hoạt đa dạng của dân cư; phấn đấu đến năm 2020 thực hiện được các chỉ tiêu cơ bản phát triển nhà ở.
Kiến trúc công cộng phải thể hiện tổng hợp các yếu tố quy hoạch, cảnh quan đô thị, văn hóa nghệ thuật, kỹ thuật đạt tới trình độ tiên tiến trong khu vực. Các công trình trọng điểm nhà nước phải đạt trình độ tiên tiến trên thế giới.
Kiến trúc công nghiệp phải coi trọng việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong và ngoài nước đối với tổ chức không gian, môi trường sản xuất và quản lý. Các công trình công nghiệp lớn phải đạt trình độ tiên tiến trên thế giới.
Nâng cao chất lượng thiết kế điển hình kiến trúc; tiêu chuẩn hoá cấu kiện xây dựng; thực hiện công nghiệp hóa và thương mại hóa cung cấp sản phẩm cho thị trường xây dựng.
Kiến trúc công trình ngầm phải được coi trọng trong quy hoạch, thiết kế xây dựng; quán triệt nguyên tắc kết hợp sử dụng trong thời bình và thời chiến; hình thành hệ thống không gian công cộng ngầm gắn kết với các công trình trên mặt đất.
4. Những nhiệm vụ chủ yếu.
- Tăng cường nghiên cứu lý luận và phê bình kiến trúc;
- Tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch xây dựng và hình thành chuyên ngành thiết kế đô thị;
- Đổi mới công nghệ thiết kế, nâng cao chất lượng các tác phẩm kiến trúc, thoả mãn các yêu cầu sử dụng cơ bản của xã hội;
- Phát triển kiến trúc đi đôi với kiểm soát phát triển kiến trúc, đảm bảo trật tự kiến trúc và trật tự xây dựng trong quá trình phát triển;
- Bảo tồn, phát huy giá trị các di sản kiến trúc trong quá trình hội nhập và xu thế toàn cầu hóa.
5. Những chính sách và giải pháp lớn thực hiện định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng và phát triển kiến trúc;
- Mở rộng cuộc vận động nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng dân cư;
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các hội nghề nghiệp và của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Tổ chức, sắp xếp lại lực lượng nghiên cứu, phê bình, tư vấn và thiết kế gắn với hoạt động hành nghề kiến trúc sư;
- Bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc;
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; xây dựng đội ngũ Kiến trúc sư có đức, có tài phục vụ cho sự nghiệp phát triển kiến trúc;
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế;
- Xây dựng chương trình khung và kế hoạch hành động chi tiết đến năm 2005 và 2010 để tổ chức thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020.
Điều 2.
1. Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020; xây dựng Chương trình khung thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam.
2. Các Bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp và các hội nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội theo trách nhiệm, chức năng, quyền hạn của mình có kế hoạch chi tiết tổ chức thực hiện Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 03/09/2002 | Văn bản được ban hành | Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020 | |
| 18/09/2002 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 112/2002/QĐ-TTg Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến 2020 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
112.2002.QD.TTg.doc |