Vi phạm hợp đồng bảo mật làm bộc lộ bí mật kinh doanh là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị phạt từ 50 đến 100 triệu đồng theo pháp luật hiện hành.
Bí mật kinh doanh thường được doanh nghiệp bảo vệ thông qua hợp đồng bảo mật giữa chủ sở hữu và người có nghĩa vụ giữ kín thông tin. Khi người có nghĩa vụ bảo mật tự ý tiết lộ hoặc cung cấp bí mật kinh doanh cho bên thứ ba, hành vi này bị coi là vi phạm hợp đồng bảo mật và xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh theo Luật Sở hữu trí tuệ và có thể bị xử phạt tiền theo quy định của pháp luật.
1. Vi phạm hợp đồng bảo mật bí mật kinh doanh có vi phạm pháp luật?

Quy định này được nêu cụ thể tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:
Điều 127. Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
...
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
...
2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.
Trong quan hệ bảo mật bí mật kinh doanh, chủ thể có quyền đối với bí mật kinh doanh bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh và người quản lý thông tin mật theo sự ủy quyền. Đây là những người có quyền yêu cầu người khác không được tiết lộ, sử dụng hoặc thu thập trái phép bí mật kinh doanh.
Chủ thể có nghĩa vụ bảo mật là những người ký hợp đồng bảo mật, người lao động được giao tiếp cận dữ liệu mật, đối tác được chia sẻ thông tin trong quá trình hợp tác hoặc bất kỳ cá nhân/tổ chức nào nhận thông tin mật theo thỏa thuận. Khi họ tự ý sao chép, cung cấp, bộc lộ hoặc cho phép người khác tiếp cận bí mật kinh doanh trái với thỏa thuận, hành vi đó được xem là vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng bảo mật và bị xem là đã xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh theo Luật Sở hữu trí tuệ.
Tình huống giả định

- Anh Lâm và công ty ký hợp đồng bảo mật bí mật kinh doanh
Ngày 05/03/2024, công ty Sản Xuất Việt Hòa ký hợp đồng bảo mật với nhân viên kỹ thuật Lâm nhằm giao việc quản lý công thức pha chế sản phẩm nước ngọt đóng chai của công ty. - Anh Lâm làm bộc lộ bí mật kinh doanh
Khi thấy công ty đối thủ có lợi ích vật chất quá tốt, anh Lâm đã sao chép dữ liệu công thức và gửi cho đối thủ cạnh tranh để đổi lấy tiền thưởng. - Công ty phát hiện hành vi của anh Lâm
Công ty Sản Xuất Việt Hòa phát hiện bí mật kinh doanh bị lộ sau khi thấy đối thủ cạnh tranh sử dụng công thức của mình nên đã tiến hành đối chiếu trách nhiệm theo hợp đồng và quy định pháp luật. - Anh Lâm bị xác định đã xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh của công ty
Hành vi của anh Lâm bị phát hiện và được xác định là vi phạm hợp đồng bảo mật và đồng thời xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh của công ty Sản Xuất Việt Hòa theo Luật Sở hữu trí tuệ.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Vi phạm hợp đồng bảo mật làm bộc lộ bí mật kinh doanh bị xử phạt như thế nào?

Quy định này được nêu cụ thể tại khoản 15 Điều 14 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 46/2024/NĐ-CP) như sau:
Điều 14. Cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
...
15a. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh theo quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ.
...
Khi cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hợp đồng bảo mật và làm bộc lộ bí mật kinh doanh, hành vi này được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh theo Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Hành vi xâm phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 15 Điều 14 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 46/2024/NĐ-CP) với mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Pháp luật về xử phạt hành chính không quy định các biện pháp bổ sung khác (như tịch thu, đình chỉ hoạt động…) riêng cho hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh. Vì vậy, mức phạt tiền là chế tài hành chính trực tiếp đối với hành vi vi phạm này.
Tình huống giả định

- Anh Tùng được công ty giao quyền truy cập bí mật kinh doanh
Công ty Điện Minh Việt Nam giao cho kỹ sư Nguyễn Minh Tùng quyền truy cập vào công thức tối ưu hóa thuật toán xử lý tín hiệu - một bí mật kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp. - Anh Tùng ký hợp đồng bảo mật
Anh Tùng ký hợp đồng bảo mật với công ty, cam kết không sao chép hoặc truyền tải tài liệu kỹ thuật dưới mọi hình thức. - Công ty phát hiện hành vi của anh Tùng
Anh Tùng tự ý gửi một phần công thức thuật toán cho nhóm kỹ thuật của một công ty đối thủ để trao đổi chuyên môn. Sau đó hành vi này của anh Tùng đã bị công ty phát hiện sau một lần rà soát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. - Anh Tùng bị xử phạt hành chính vì hành vi vi phạm hợp đồng bảo mật
Hành vi của anh Tùng được xác định là vi phạm hợp đồng bảo mật làm bộc lộ bí mật kinh doanh dẫn đến việc anh Tùng bị xử phạt hành chính theo mức phạt tiền từ 50 đến 100 triệu đồng.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Vi phạm hợp đồng bảo mật có thể dẫn đến hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh theo Luật SHTT. Hành vi này bị xử phạt từ 50 đến 100 triệu đồng tùy mức độ. Doanh nghiệp cần thiết lập các quy trình bảo mật chặt chẽ để hạn chế rủi ro lộ thông tin về bí mật kinh doanh dẫn đến thiệt hại không đáng có.





