Sử dụng sáng chế được quy định như thế nào?

Sử dụng sáng chế được quy định như thế nào?

Sử dụng sáng chế bao gồm việc sản xuất, áp dụng quy trình, khai thác công dụng và lưu thông sản phẩm theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ.

Sử dụng sáng chế là hoạt động khai thác sản phẩm hoặc quy trình đã được bảo hộ trong thực tiễn kinh doanh và sản xuất. Sử dụng sáng chế được pháp luật quy định thông qua một danh mục hành vi cụ thể liên quan đến sản xuất, áp dụng quy trình và khai thác thương mại sản phẩm được bảo hộ. Việc xác định đúng phạm vi sử dụng giúp bảo đảm quyền lợi cho chủ sở hữu.


1. Sử dụng sáng chế được quy định như thế nào?

Trả lời vắn tắt: Sử dụng sáng chế bao gồm việc sản xuất, áp dụng quy trình, khai thác công dụngđưa sản phẩm thuộc phạm vi sáng chế ra thị trường.

sử dụng sáng chế 2.webp

Quy định này được nêu cụ thể tại khoản 1 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

Luật Sở hữu trí tuệ 2005

Điều 124. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

1. Sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;

b) Áp dụng quy trình được bảo hộ;

c) Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ;

d) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;

...

Khoản 1 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 liệt kê một chuỗi hoạt động được xem là sử dụng sáng chế bao gồm sản xuất, áp dụng quy trình, khai thác công dụng và lưu thông. Đây không chỉ là việc sản xuất sản phẩm theo sáng chế mà còn bao gồm cả việc áp dụng quy trình được bảo hộ vào dây chuyền công nghệ. Ngoài các hoạt động kỹ thuật, pháp luật còn coi những hành vi thương mại như lưu thông, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ để lưu thông là hành vi sử dụng sáng chế. Điều này nhằm ngăn ngừa việc lợi dụng sản phẩm hoặc quy trình đã bảo hộ để thu lợi mà không cần trực tiếp sản xuất, tạo cơ chế bảo vệ đầy đủ quyền tài sản của chủ sở hữu sáng chế.

Tình huống giả định

sử dụng sáng chế th1.webp

  • Công ty An Phát sản xuất sáng chế được bảo hộ
    Công ty Cơ khí An Phát sản xuất linh kiện “trục xoay áp lực” theo cấu trúc đã được bảo hộ của Công ty Kỹ thuật An Phát. Đây là hoạt động sản xuất theo sáng chế đã bảo hộ.
  • Công ty áp dụng quy trình được bảo hộ
    An Phát tiếp tục sử dụng một quy trình kỹ thuật trong Bằng độc quyền sáng chế của công ty để cải tiến dây chuyền. Đây là hoạt động áp dụng quy trình thuộc phạm vi sử dụng sáng chế.
  • Công ty An Phát đăng quảng cáo và chào bán sản phẩm
    Tháng 5/2025, An Phát đăng quảng cáo và chào hàng sản phẩm do áp dụng kỹ thuật và sáng chế đã được bảo hộ của công ty cho khách hàng. Đây là hoạt động quảng cáo và chào hàng thuộc phạm vi sử dụng sáng chế.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


2. Ai là người có quyền sử dụng sáng chế theo quy định của luật?

Trả lời vắn tắt: Người có quyền sử dụng sáng chế là chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu cho phép thông qua việc cấp quyền sử dụng.

sử dụng sáng chế 3.webp

Quy định này được nêu cụ thể tại khoản 1 Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

Luật Sở hữu trí tuệ 2005

Điều 123. Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp

1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây:

a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật này;

b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật này;

c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này.

...

Khoản 1 Điều 123 Luật Sở hữu trí tuệ quy định chủ sở hữu sáng chế có quyền sử dụng, cho phép người khác sử dụng và quyền ngăn cấm bên khác sử dụng trái phép. Nghĩa là chỉ chủ sở hữu mới có quyền quyết định sáng chế được khai thác dưới hình thức nào, trong phạm vi nào và bởi chủ thể nào. 

Khi chủ sở hữu ký kết hợp đồng với tổ chức hoặc cá nhân, chủ thể được cấp quyền sẽ trở thành chủ thể sử dụng hợp pháp. Ngoài các trường hợp được phép sử dụng theo luật, mọi việc khai thác thương mại sáng chế mà không có căn cứ đều bị xem là sử dụng trái phép sáng chế được bảo hộ.

Tình huống giả định

sử dụng sáng chế th2.webp

  • Công ty Thiên Minh là chủ sở hữu sáng chế được bảo hộ
    Công ty Thiên Minh là chủ sở hữu sáng chế được cấp Bằng độc quyền sáng chế về “van điều áp tự động”.
  • Công ty Thiên Minh cấp quyền sử dụng sáng chế cho công ty Hải Long
    Thiên Minh ký hợp đồng li-xăng cho Công ty Hải Long. Công ty Hải Long trở thành bên được cấp quyền sử dụng sáng chế được bảo hộ.
  • Công ty Thành Đạt sử dụng trái phép sáng chế được bảo hộ
    Công ty Thành Đạt vì thấy sản phẩm của công ty Thiên Minh bán chạy nên đã tự ý sản xuất van điều áp theo đúng bản mô tả sáng chế đã bảo hộ.
  • Công ty Thiên Minh phát hiện hành vi của công ty Thành Đạt
    Công ty Thiên Minh phát hiện hành vi của công ty Thành Đạt và lập hồ sơ để yêu cầu xử lý hành vi sử dụng sáng chế trái phép.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


Kết luận

Sử dụng sáng chế bao gồm toàn bộ các hoạt động kỹ thuật và thương mại nhằm khai thác sản phẩm hoặc quy trình đã được bảo hộ. Chỉ chủ sở hữu hoặc bên được chủ sở hữu cho phép mới có quyền khai thác sáng chế hợp pháp. Việc sử dụng sáng chế mà không có sử cho phép của chủ sở hữu là hành vi trái pháp luật.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Bảo Linh
Biên tập

Mình đang là cộng tác viên vị trí tư vấn pháp lý tại Vietnam National Law, đồng thời cũng đang là sinh viên khoa Chất lượng cao, chuyên ngành Dân Sự - Thương Mại - Quốc Tế tại trường Đại học Luật TP....

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá