Sử dụng chỉ dẫn địa lý được quy định như thế nào?

Sử dụng chỉ dẫn địa lý được quy định như thế nào?

Sử dụng chỉ dẫn địa lý bao gồm gắn chỉ dẫn địa lý lên hàng hóa, lưu thông hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý và nhập khẩu sản phẩm có chỉ dẫn được bảo hộ.

Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu quan trọng để chứng minh nguồn gốc và uy tín của sản phẩm. Pháp luật sở hữu trí tuệ quy định rất cụ thể các hành vi xem là sử dụng chỉ dẫn địa lý trong hoạt động kinh doanh. Theo đó, việc gắn, lưu thông hoặc nhập khẩu hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là những hành vi thuộc phạm vi sử dụng chỉ dẫn địa lý.


1. Sử dụng chỉ dẫn địa lý được quy định như thế nào?

Trả lời vắn tắt: Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa hoặc bao bì, lưu thông, quảng cáo hoặc chào bán; nhập khẩu hàng hóa có gắn chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ.

sử dụng chỉ dẫn 2.webp

Quy định này được nêu cụ thể tại khoản 7 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

Luật Sở hữu trí tuệ 2005

Điều 124. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

...

7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;

b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;

c) Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

Pháp luật xem chỉ dẫn địa lý như một công cụ nhận diện sản phẩm dựa trên nguồn gốc địa lý đặc thù, vì vậy hành vi sử dụng luôn gắn với yếu tố nhận biết và khai thác giá trị thị trường của sản phẩm. Việc gắn chỉ dẫn địa lý lên bao bì, phương tiện kinh doanh hoặc giấy tờ giao dịch được coi là hành vi sử dụng trực tiếp vì nó tạo ra sự liên kết giữa sản phẩm và vùng địa lý được bảo hộ.

Ngoài ra, việc lưu thông, quảng cáo, chào bán hoặc tàng trữ để bán hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý cũng nằm trong phạm vi sử dụng bởi các hoạt động này góp phần đưa sản phẩm ra thị trường và tạo lợi ích kinh tế từ chỉ dẫn địa lý. Nhập khẩu hàng hóa có gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cũng được coi là sử dụng vì nó làm phát sinh lợi nhuận thương mại dựa trên uy tín của chỉ dẫn địa lý đó.

Tình huống giả định

sử dụng chỉ dẫn th1.webp

  • Hợp tác xã Nông sản Đạ Ròn (Lâm Đồng) chuẩn bị bao bì
    Hợp tác xã Nông sản Đạ Ròn (Lâm Đồng) chuẩn bị bao bì mới cho sản phẩm “Rau Đạ Ròn” có gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
  • Lô hàng được đưa vào các siêu thị
    Lô hàng của Hợp tác xã Nông sản Đạ Ròn mang bao bì có chỉ dẫn địa lý “Rau Đạ Ròn” được đưa vào các siêu thị tại khắp cả nước.
  • Hợp tác xã Nông sản Đạ Ròn (Lâm Đồng) truyền thông mạnh chất lượng
    Hợp tác xã Nông sản Đạ Ròn (Lâm Đồng) triển khai chiến dịch truyền thông nhấn mạnh chất lượng theo tiêu chuẩn chỉ dẫn địa lý.
  • Đây là hành vi sử dụng chỉ dẫn địa lí 
    Phòng pháp chế xác nhận mọi hoạt động gắn, lưu thông, quảng cáo đều phù hợp quy định sử dụng chỉ dẫn địa lý.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


2. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý là ai?

Trả lời vắn tắt: Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước trao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm tại khu vực địa lý tương ứng, giao quyền quản lý cho tổ chức đại diện chung của người sản xuất.

sử dụng chỉ dẫn 3.webp

Quy định này được nêu cụ thể tại khoản 4 Điều 121 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

Luật Sở hữu trí tuệ 2005

Điều 121. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp

...

4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.

Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.

Chỉ dẫn địa lý mang tính chất cộng đồng, không thuộc quyền sở hữu của từng doanh nghiệp riêng lẻ. Vì vậy, Nhà nước giữ vai trò chủ sở hữu duy nhất nhằm bảo đảm việc khai thác và quản lý được thực hiện thống nhất. Nhà nước có quyền trao quyền sử dụng cho các tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện sản xuất trong vùng địa lý được bảo hộ, đồng thời giám sát việc duy trì chất lượng sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.

Bên cạnh đó, Nhà nước có thể ủy quyền cho tổ chức tập thể đại diện quyền lợi của những người được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý quản lý việc sử dụng. Cơ chế này giúp đảm bảo tính minh bạch, duy trì uy tín sản phẩm và bảo vệ danh tiếng của khu vực địa lý được bảo hộ.

Tình huống giả định

sử dụng chỉ dẫn th2.webp

  • UBND tỉnh Gia Lai phổ biến quy chế quản lý chỉ dẫn địa lý
    UBND tỉnh Gia Lai làm việc với các hợp tác xã hồ tiêu để phổ biến quy chế quản lý chỉ dẫn địa lý “Hồ Tiêu Chư Sê”.
  • Cán bộ chuyên môn làm rõ thông tin
    Cán bộ chuyên môn thông tin rõ: Nhà nước là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý, còn các hộ nông dân và hợp tác xã chỉ là người được trao quyền sử dụng khi đáp ứng điều kiện sản xuất.
  • UBND trao quyền sử dụng 
    UBND tỉnh cấp văn bản trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho các tổ chức, cá nhân sản xuất tại khu vực Chư Sê.
  • Hiệp hội được giao nhiệm vụ quản lý, giám sát
    Hiệp hội Hồ tiêu Gia Lai được giao nhiệm vụ quản lý, giám sát việc sử dụng chỉ dẫn địa lý theo ủy quyền của Nhà nước.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


Kết luận

Sử dụng chỉ dẫn địa lý bao gồm việc gắn, lưu thông, quảng cáo và nhập khẩu hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam là Nhà nước, đồng thời Nhà nước trao quyền sử dụng cho các tổ chức và cá nhân đủ điều kiện tại địa phương tương ứng.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Bảo Linh
Biên tập

Mình đang là cộng tác viên vị trí tư vấn pháp lý tại Vietnam National Law, đồng thời cũng đang là sinh viên khoa Chất lượng cao, chuyên ngành Dân Sự - Thương Mại - Quốc Tế tại trường Đại học Luật TP....

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá