Sử dụng bí mật kinh doanh được quy định như thế nào?

Sử dụng bí mật kinh doanh được quy định như thế nào?

Sử dụng bí mật kinh doanh bao gồm việc áp dụng thông tin mật vào sản xuất, dịch vụ hoặc thương mại hàng hóa theo quy định pháp luật.

Bí mật kinh doanh là một dạng tài sản đặc biệt giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Việc khai thác thông tin mật này luôn phải tuân thủ các quy định chặt chẽ của pháp luật sở hữu trí tuệ.  Sử dụng bí mật kinh doanh là việc doanh nghiệp áp dụng thông tin mật vào sản xuất, dịch vụ hoặc thương mại hàng hóa theo các hành vi được liệt kê trong luật.


1. Sử dụng bí mật kinh doanh được quy định như thế nào?

Trả lời vắn tắt: Sử dụng bí mật kinh doanh bao gồm việc doanh nghiệp áp dụng bí mật để sản xuất, cung ứng dịch vụ hoặc bán, tàng trữ, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật.

sử dụng bí mật 2.webp

Quy định này được nêu cụ thể tại khoản 4 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

Luật Sở hữu trí tuệ 2005

Điều 124. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

...

4. Sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá;

b) Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.

...

Theo pháp luật về sở hữu công nghiệp, bí mật kinh doanh không phải là thông tin phổ biến, mà là dữ liệu mang lại lợi thế cạnh tranh khi doanh nghiệp áp dụng vào quy trình kỹ thuật hoặc thương mại. Việc sử dụng bí mật kinh doanh không chỉ dừng ở hành vi vận hành quy trình mà còn bao gồm toàn bộ chuỗi hoạt động làm phát sinh doanh thu từ chính những thông tin đó.

Các hành vi được xem là sử dụng hợp pháp thường gắn liền với dây chuyền sản xuất, cung ứng dịch vụ hoặc các hoạt động thương mại như quảng cáo, chào hàng và phân phối sản phẩm. Ngoài ra, sản phẩm được tạo ra nhờ áp dụng bí mật kinh doanh dù ở dạng nào cũng nằm trong phạm vi sử dụng, kể cả khi sản phẩm đó được nhập khẩu từ nước ngoài.

Tình huống giả định

sử dụng bí mật th1.webp

  • Công ty Long Vũ nhận tài liệu bí mật kinh doanh
    Công ty Long Vũ nhận bộ tài liệu “Công thức A-9” được phân loại là bí mật kinh doanh nội bộ.
  • Công ty tiến hành sử dụng công thức
    Công thức A-9 được công ty sử dụng để tối ưu quy trình sản xuất, giúp giảm đáng kể chi phí nguyên liệu.
  • Công ty quảng bá sản phẩm
    Dòng sản phẩm chế tạo từ công thức A-9 được công ty Long Vũ đưa ra thị trường và quảng bá trên các kênh phương tiện đại chúng nhằm bán sản phẩm.
  • Đây là hành vi sử dụng bí mật kinh doanh hợp pháp
    Phòng pháp chế xác nhận việc sử dụng bí mật kinh doanh là hợp pháp do công ty Long Vũ là chủ sở hữu chính thức của bí mật kinh doanh.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


2. Chủ sở hữu có quyền ngăn cấm hành vi bộc lộ bí mật khi không biết bí mật đó thu được một cách bất hợp pháp?

Trả lời vắn tắt: Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không được cấm người khác bộc lộ hoặc sử dụng thông tin nếu người đó không biếtkhông có nghĩa vụ phải biết rằng bí mật kinh doanh bị thu thập từ nguồn bất hợp pháp.

sử dụng bí mật 3.webp

Quy định này được nêu cụ thể tại khoản 4 Điều 124 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

Luật Sở hữu trí tuệ 2005

Điều 125. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

...

3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:

a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;

...

Theo quy định, chủ sở hữu bí mật kinh doanh không thể cấm người khác bộc lộ hoặc sử dụng thông tin mật nếu người đó không biết và không có nghĩa vụ phải biết rằng bí mật này được thu nhận từ một nguồn không hợp pháp. Nghĩa là khi một cá nhân hoặc doanh nghiệp tiếp cận thông tin một cách bình thường, minh bạch và không hay biết rằng nó vốn được lấy ra trái phép, họ sẽ không bị xem là vi phạm. Cơ chế này nhằm bảo đảm công bằng, tránh trường hợp áp đặt trách nhiệm cho những người sử dụng thông tin trong điều kiện hoàn toàn không có khả năng nhận diện rủi ro pháp lý.

Tình huống giả định

sử dụng bí mật th2.webp

  • Công ty Minh Tâm mua tài liệu về bí mật kinh doanh
    Công ty Minh Tâm mua tài liệu X-12. Tài liệu được mua từ một nền tảng dữ liệu kỹ thuật có xác nhận “nguồn hợp pháp”.
  • Công ty sử dụng bí mật
    Kỹ sư dùng X-12 để cải thiện quy trình test chip mà không biết đây là bí mật bị rò rỉ từ nơi khác.
  • Chủ sở hữu bí mật yêu cầu công ty ngừng sử dụng
    Chủ sở hữu bí mật X-12 phát hiện công ty Minh Tâm sử dụng trái phép và đã gừi văn bản yêu cầu dừng việc sử dụng bí mật vì cho rằng thông tin bị lấy cắp.
  • Công ty chứng minh họ không biết bí mật bị thu bất hợp pháp
    Phòng pháp chế công ty Minh Tâm chứng minh họ không biết và cũng không có nghĩa vụ phải biết nguồn gốc bất hợp pháp nên chủ sở hữu không thể yêu cầu ngừng sử dụng trong trường hợp này.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


Kết luận

Sử dụng bí mật kinh doanh bao gồm mọi hành vi khai thác thông tin mật trong sản xuất, cung ứng dịch vụ và thương mại hàng hóa. Chủ sở hữu chỉ có quyền ngăn cấm khi việc sử dụng có liên quan đến nguồn thu thập bất hợp pháp. Nếu người sử dụng không biết và không có nghĩa vụ phải biết về nguồn gốc bất hợp pháp đó, họ không bị cấm sử dụng theo quy định.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Bảo Linh
Biên tập

Mình đang là cộng tác viên vị trí tư vấn pháp lý tại Vietnam National Law, đồng thời cũng đang là sinh viên khoa Chất lượng cao, chuyên ngành Dân Sự - Thương Mại - Quốc Tế tại trường Đại học Luật TP....

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá