Người nước ngoài được hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện về trình độ, sức khỏe, giấy phép hành nghề và nộp hồ sơ hợp pháp.
Công tác xã hội là lĩnh vực mang tính nhân văn sâu sắc, góp phần hỗ trợ, can thiệp và thúc đẩy sự phát triển của con người trong cộng đồng. Với xu hướng hội nhập quốc tế, nhiều chuyên gia nước ngoài mong muốn hành nghề trong lĩnh vực này tại Việt Nam. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành đã quy định rõ về điều kiện để người nước ngoài được phép hành nghề công tác xã hội và các yêu cầu đi kèm nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp, tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam.
Người nước ngoài có được hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam không?

Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 31. Điều kiện hành nghề công tác xã hội
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ điều kiện sau đây được hành nghề công tác xã hội:
Đã tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc chuyên ngành khoa học xã hội khác theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công tác xã hội.
Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 32 Nghị định này và trường hợp khác theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
Như vậy, người nước ngoài được phép hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam nếu:
-
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt;
-
Có bằng cấp phù hợp thuộc các chuyên ngành công tác xã hội, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc ngành khoa học xã hội liên quan;
-
Đủ điều kiện sức khỏe và không thuộc các trường hợp bị cấm hành nghề;
-
Có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Tình huống giả định

Chuyên gia người Hàn Quốc được cấp phép hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam
-
Ông Park đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam
Ông Park Ji-hoon, quốc tịch Hàn Quốc, có bằng thạc sĩ Tâm lý học xã hội, mong muốn hành nghề tại Trung tâm hỗ trợ trẻ em khuyết tật. -
Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ và cấp phép
Sau khi nộp hồ sơ chứng minh trình độ, sức khỏe và đạo đức nghề nghiệp, ông Park được Cục Bảo trợ xã hội (Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) thẩm định và cấp giấy chứng nhận hành nghề công tác xã hội theo quy định tại Điều 31 Nghị định 110/2024/NĐ-CP. -
Ông Park chính thức được phép hành nghề tại Việt Nam
Sau khi được cấp phép, ông Park được phép làm việc tại trung tâm hỗ trợ xã hội trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận. Đây là minh chứng cho việc người nước ngoài hoàn toàn có thể hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam, miễn là đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?

Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 44. Đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam khi có giấy phép hành nghề công tác xã hội còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được thừa nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là bên ký kết.
2. Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam gồm:
a) Tờ khai đăng ký hành nghề công tác xã hội theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép hành nghề công tác xã hội đã được cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;...
Để hành nghề hợp pháp tại Việt Nam, người nước ngoài phải có giấy phép hành nghề công tác xã hội còn hiệu lực ở quốc gia của mình và được Việt Nam công nhận thông qua điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế. Ngoài ra, hồ sơ đăng ký cần có:
-
Tờ khai đăng ký hành nghề (theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành);
-
Giấy phép hành nghề công tác xã hội do nước ngoài cấp, đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
-
Các giấy tờ kèm theo khác (nếu được yêu cầu), như bản dịch công chứng và chứng minh năng lực hành nghề.
Tình huống giả định

Chuyên gia tâm lý người Pháp hoàn thiện hồ sơ hành nghề tại Việt Nam
-
Bà Marie nộp hồ sơ đăng ký hành nghề tại Hà Nội
Bà Marie Dupont, chuyên gia tâm lý người Pháp, có giấy phép hành nghề công tác xã hội do Bộ Y tế Pháp cấp. Năm 2025, bà chuyển sang Việt Nam làm việc tại một tổ chức phi chính phủ hỗ trợ phụ nữ và trẻ em. -
Cơ quan chức năng tiếp nhận và xác minh hồ sơ
Bà Marie nộp tờ khai đăng ký hành nghề và giấy phép hành nghề đã được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Điều 44 Nghị định 110/2024/NĐ-CP. Hồ sơ được Cục Bảo trợ xã hội tiếp nhận và thẩm định. -
Bà Marie được cấp phép hành nghề hợp pháp tại Việt Nam
Sau khi hồ sơ được xác minh hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội cho bà Marie. Bà chính thức được phép hành nghề tại Việt Nam trong thời hạn giấy phép còn hiệu lực.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Người nước ngoài hoàn toàn có thể hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện về chuyên môn, sức khỏe, phẩm chất đạo đức và có giấy phép hành nghề hợp lệ được công nhận theo quy định pháp luật. Hồ sơ đăng ký hành nghề phải đầy đủ, hợp pháp hóa theo quy trình để được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Không chỉ mở rộng cơ hội hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác xã hội mà còn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội tại Việt Nam.





