Trong hoạt động xuất khẩu, nhiều doanh nghiệp cần cung cấp giấy tờ chứng minh hàng hóa đủ điều kiện lưu hành tại nước sản xuất, trong đó CFS là một loại tài liệu quan trọng. Khái niệm CFS được xác định rõ để doanh nghiệp hiểu đúng bản chất và mục đích sử dụng. Bên cạnh đó, quy định về các trường hợp hàng hóa được cấp CFS giúp thương nhân biết khi nào có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy chứng nhận này.
1. CFS là gì?

Trả lời vắn tắt: CFS là Giấy chứng nhận lưu hành tự do do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp để xác nhận hàng hóa được phép lưu hành tại nước đó. Ngoài ra trong lĩnh vực logistics, CFS còn được hiểu là trạm/kho hàng chuyên gom, tách hàng lẻ và thu phí dịch vụ kèm theo.
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định:
Luật Quản lý ngoại thương 2017
Điều 36. Giấy chứng nhận lưu hành tự do
1. Giấy chứng nhận lưu hành tự do là văn bản chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho thương nhân xuất khẩu hàng hóa để chứng nhận hàng hóa đó được phép lưu hành tự do tại nước xuất khẩu.
2. Giấy chứng nhận lưu hành tự do bao gồm giấy chứng nhận mang tính đặc thù hoặc mang đầy đủ nội dung của giấy chứng nhận lưu hành tự do và các loại văn bản chứng nhận có nội dung tương tự.
CFS được hiểu là giấy chứng nhận cho thấy hàng hóa của doanh nghiệp đang được phép lưu hành tại nước xuất khẩu, từ đó giúp tạo sự tin cậy khi hàng hóa vào thị trường nước nhập khẩu. Đây là loại giấy tờ thường xuất hiện trong hồ sơ xuất khẩu của các nhóm sản phẩm như mỹ phẩm, thực phẩm, hàng tiêu dùng… Ngoài ý nghĩa pháp lý, CFS trong hoạt động logistics còn được dùng để chỉ kho hoặc trạm gom hàng lẻ trước khi đóng container, kèm theo các khoản phí dịch vụ phát sinh. Tuy có hai cách hiểu, nhưng trong xuất nhập khẩu CFS chủ yếu được hiểu theo nghĩa giấy chứng nhận lưu hành tự do theo Luật Quản lý ngoại thương.
Tình huống giả định:

- Doanh nghiệp xin CFS để xuất khẩu lô mỹ phẩm
Công ty Hồng Lan Cosmetics tại Thành phố Hồ Chí Minh chuẩn bị xuất khẩu một lô kem dưỡng sang thị trường Nhật Bản. Đối tác nhập khẩu yêu cầu cung cấp CFS để chứng minh sản phẩm đã được phép lưu hành tại Việt Nam. - Cơ quan quản lý kiểm tra hồ sơ và điều kiện sản phẩm
Khi nhận hồ sơ, Sở Công Thương TP. Hồ Chí Minh yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tiêu chuẩn công bố áp dụng và tài liệu chứng minh sản phẩm đã được lưu hành ổn định trên thị trường nội địa. Sau khi doanh nghiệp hoàn chỉnh hồ sơ, cơ quan xem xét và tiến hành thẩm định thông tin. -
CFS được cấp và doanh nghiệp hoàn tất thủ tục xuất khẩu
Sau khoảng thời gian xem xét, cơ quan có thẩm quyền cấp CFS bằng tiếng Anh theo đúng quy định của pháp luật. Công ty Hồng Lan Cosmetics gửi CFS cho đối tác Nhật Bản và hoàn tất việc mở tờ khai xuất khẩu cho lô hàng.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)
2. Hàng hóa xuất khẩu được cấp CFS trong những trường hợp nào?

Trả lời vắn tắt: Hàng hóa xuất khẩu được cấp CFS khi thương nhân có yêu cầu và hàng hóa đáp ứng tiêu chuẩn công bố áp dụng theo quy định pháp luật. Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu mẫu CFS riêng thì cơ quan cấp CFS sẽ dựa vào mẫu đó để cấp.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định:
Điều 11. CFS đối với hàng hóa xuất khẩu
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý thực hiện cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu theo các quy định sau:
a) Có yêu cầu của thương nhân xuất khẩu về việc cấp CFS cho hàng hóa.
b) Hàng hóa có tiêu chuẩn công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. CFS đối với hàng hóa xuất khẩu thể hiện bằng ngôn ngữ tiếng Anh và phải có tối thiểu các thông tin quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định này.
Trường hợp nước nhập khẩu yêu cầu thương nhân nộp CFS theo mẫu CFS do nước đó quy định, cơ quan cấp CFS dựa trên mẫu được yêu cầu để cấp CFS.
...
CFS được cấp khi doanh nghiệp xuất khẩu chủ động nộp yêu cầu và hàng hóa đã có tiêu chuẩn công bố áp dụng phù hợp với pháp luật. Các cơ quan có thẩm quyền như Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn… có thể cấp CFS tùy theo lĩnh vực quản lý từng loại hàng. Nội dung của CFS phải được thể hiện bằng tiếng Anh và bao gồm các thông tin cơ bản như tên cơ quan cấp, tên hàng hóa, nhóm hàng, địa chỉ nhà sản xuất và xác nhận hàng hóa được lưu hành tại nước sản xuất. Nếu nước nhập khẩu đưa ra mẫu CFS riêng thì cơ quan cấp sẽ căn cứ đúng mẫu đó để ban hành nhằm bảo đảm sự phù hợp với yêu cầu của quốc gia tiếp nhận hàng.
Tình huống giả định:






