Các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là chủ nợ, người lao động, cổ đông lớn và thành viên hợp tác xã; ngoài ra, chủ nợ còn được phân thành ba loại theo Luật Phá sản 2014.
Trong bối cảnh có nhiều doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, không phải chủ thể nào cũng có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản. Chỉ có một số chủ thể nhất định có quan hệ tài sản với doanh nghiệp mới có quyền hạn này. Theo đó, nếu không phải người có quyền nộp đơn, Thẩm phán được giao xử lý việc phá sản sẽ trả lại đơn yêu cầu.
1. Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Phá sản 2014:
Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn… khi hết thời hạn 03 tháng mà doanh nghiệp không trả lương hoặc khoản nợ đến hạn.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch HĐQT, Chủ tịch HĐTV, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, thành viên hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% cổ phần phổ thông trong 6 tháng liên tục có quyền nộp đơn; cổ đông dưới 20% được nộp nếu Điều lệ công ty cho phép.
6. Thành viên hợp tác xã hoặc đại diện hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn khi hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Theo quy định này, pháp luật phân biệt giữa người có quyền (ví dụ: chủ nợ, cổ đông lớn, người lao động) và người có nghĩa vụ phải nộp đơn (ví dụ: người đại diện theo pháp luật, chủ tịch HĐQT, chủ doanh nghiệp tư nhân). Những chủ thể có quyền nộp đơn như người lao động, cổ đông hay các chủ nợ cũng cần thuộc vào các trường hợp nhất định theo luật mới phát sinh quyền nộp đơn. Ví dụ người lao động phải bị nợ lương hoặc các khoản nợ khác từ 3 tháng trở lên mới có quyền nộp đơn.
Tình huống giả định

-
Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ lương
Tháng 6/2025, tại phường Đống Đa, TP Hà Nội, Công ty TNHH Ánh Sao nợ lương 3 tháng của 20 lao động và không có khả năng thanh toán. -
Người lao động nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Tập thể người lao động nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tại Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hà Nội, căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Phá sản 2014. -
Tòa án xem xét và yêu cầu nộp lệ phí phá sản
Sau khi kiểm tra hồ sơ trong 03 ngày, Tòa án nhân dân khu vực Hà Nội thông báo đơn hợp lệ và hướng dẫn người lao động nộp lệ phí, tạm ứng chi phí phá sản để tiếp tục xử lý.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Chủ nợ của doanh nghiệp là ai? Các loại chủ nợ theo Luật Phá sản là gì?

Căn cứ theo các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 4 Luật Phá sản 2014:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
...
3. Chủ nợ là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.
4. Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.
5. Chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.
6. Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.
...
Việc phân loại chủ nợ giúp xác định mức độ ưu tiên khi phân chia tài sản trong quá trình phá sản. Chủ nợ có bảo đảm được ưu tiên thanh toán từ tài sản bảo đảm; chủ nợ có bảo đảm một phần được thanh toán theo hai phần (phần có bảo đảm và phần không có bảo đảm), trong khi chủ nợ không có bảo đảm được thanh toán từ phần tài sản còn lại sau khi trừ các khoản ưu tiên khác.
Tình huống giả định

-
Doanh nghiệp vay vốn có tài sản bảo đảm
Ngày 10/8/2025, tại phường Cầu Ông Lãnh, TP Hồ Chí Minh, Công ty Cổ phần Minh Khôi vay 5 tỷ đồng từ Ngân hàng An Phát, được bảo đảm bằng máy móc của doanh nghiệp. -
Khi mất khả năng thanh toán, các chủ nợ phân loại yêu cầu
Trong quá trình giải quyết phá sản tại Tòa án nhân dân khu vực 1 – TP Hồ Chí Minh, ngân hàng được xác định là chủ nợ có bảo đảm, trong khi 12 nhà cung cấp khác thuộc nhóm chủ nợ không có bảo đảm. -
Tòa án và Quản tài viên xác định thứ tự ưu tiên thanh toán
Căn cứ theo quy định của Luật Phá sản 2014, Quản tài viên xác định giá trị tài sản bảo đảm, ưu tiên thanh toán cho ngân hàng trước, sau đó phân chia tài sản còn lại cho các chủ nợ khác.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Các chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm chủ nợ, người lao động, cổ đông lớn và thành viên hợp tác xã. Theo quy định pháp luật về phá sản, khái niệm chủ nợ được phân loại theo mức độ bảo đảm để xác định thứ tự thanh toán khi doanh nghiệp phá sản. Bao gồm: chủ nợ không bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.





